Thiên Can Kỷ 2013

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi Bác Sĩ, 22/4/13.

  1. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    :134: Hix sao tôi vs bà có biệt thư ở miết Black ơi toàn thua +/- 60 mới đau ....
     
    iumainhe, Vinhak and Flower_of_summer like this.
  2. Flower_of_summer

    Flower_of_summer Thần Tài Perennial member

    :132:Quánh ông chít bi giờ ... Ngày càng tiến gần đến biệt thự òy đó :hehe::hehe::hehe::111::111::111::112::112::112:
     
    iumainhe, Vinhak and Iris_Goni like this.
  3. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    Thổ của tháng Năm: Khí Thổ của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Thủy khí vào Thai, nên Thổ của tháng Năm Hỏa, Thổ qúa nóng quá khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ, Kỵ Mộc trợ Hỏa thương thân (Mộc khắc Thổ, và Mộc sinh Hỏa thì Thổ trở thành táo khô), lại Kỵ Hỏa, Thổ khô táo.


    Kỷ
    - Ngũ hành: thuộc Thổ.
    - Tính chất: thuộc âm.
    - Phương vị: Trung ương.
    - Khí : Trường sinh tại Dậu, Mộc dục tại Thân, Quan đái tại Mùi, Lâm quan tại Ngọ, Đế vượng tại Tị ( Lấy ở trên là khí thịnh);
    Suy tại Thìn, Bệnh tại Mão, Tử tại Dần, Mộ tại Sửu, Tuyệt tại Tý, Thai tại Hợi, Dưỡng tại Tuất ( Lấy ở đây là khí suy ).
    - Thế : Vượng tại Tứ Lập trước mỗi mùa là 18 ngày ( tối vượng ), Tướng tại Hạ ( thứ vượng ), Hưu tại Thu ( suy ), Tù tại Đông ( thứ suy ), Tử tại Xuân ( tối suy ).
    - Sinh : Kỷ sinh Canh Tân Thân Dậu; Bính Đinh Tị Ngọ sinh Kỷ.
    - Khắc: Kỷ khắc Nhâm Quý Hợi Tý; Giáp Ất Dần Mão khắc Kỷ.
    - Hợp : Giáp Kỷ tương hợp.
    - Hóa : Nhật can là Kỷ, gặp Giáp Mộc, tại tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, thì hóa là thuần Thổ.

    Mùi
    - Ngũ hành: Thuộc Thổ.
    - Tính chất: Thuộc âm.
    - Phương vị : Trung Ương.
    - Nguyệt lệnh: Tháng 6.
    - Tiết khí: Tiểu Thử là Tiết tháng Mùi; Đại Thử là Khí tháng Mùi.
    - Tàng Can: Kỉ Đinh Ất.
    - Sinh : Mùi sinh Canh Tân Thân Dậu; Bính Đinh Tị Ngọ sinh Mùi.
    - Khắc : Mùi khắc Nhâm Quý Hợi Tí; Giáp Ất Dần Mão khắc Mùi.
    - Hợp : Ngọ Mùi tương hợp.
    - Hình : Tuất Mùi tương hình.
    - Xung : Sửu Mùi tương xung.
    - Hại : Tí Mùi tương hại.
    - Tam hợp: Hợi Mão Mùi hợp thành Mộc cục.
    - Phương hợp: Tị Ngọ Mùi hợp thành Nam phương.



    5. Thổ
    - Vốn là: Thuộc Trung ương, âm dương giao nhau mà sinh thấp, Thấp chính là sinh ra thổ.
    - Tính chất : thổ không có tính bình thường, vốn là 4 mùa dư khí. Hỉ được tương tế , Kỵ Thái quá hoặc Bất cập ( nhiều quá hoặc không đủ).
    - Hình thể : Thổ bao bọc 4 loại ( ý nói ngũ hành các loại) , cho nên thường kiêm cả Hư lẫn Thật .
    - Thể chất : Ngầm chứa khí phân tán mà giữ lại đầy đủ.
    - Thiên Can : Mậu Kỷ thuộc thổ .
    - Địa Chi : Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc thổ .
    - Chi tàng : Thìn Tuất Mùi Tị Ngọ Dần Thân bên trong đều tàng chứa thổ .
    - Sinh khắc : Được hỏa sinh ; sinh kim ; bị mộc khắc ; khắc thủy .
    - Chủng loại : Thổ phân ra làm 6 loại , các loại đều có Hỉ Kỵ .
    + ( 1 ) Cường thổ , đương lệnh hoặc sinh phù nhiều là Cường. Hỉ có thủy phân tán lực, có mộc để khai thông , có kim tiết tú; Kỵ: hỏa sinh thổ thì thổ càng quá nặng .
    + ( 2) Nhược thổ , thất lệnh hoặc quá ít là Nhược . Kỵ: Thủy phân tán lực , mộc khắc chế , kim tiết khí; Hỉ: hỏa sanh thổ , thổ tỷ trợ .
    + ( 3 ) Tiêu thổ , hỏa nhiều thổ dễ bị cháy khét. Hỉ thủy chế hỏa , Kỵ: mộc trợ hỏa .
    + ( 4 ) Phần thổ , kim nhiều thổ dễ bị đốt ( Câu này khó hiểu?). Hỉ: Hỏa chế kim , thủy tiết kim; Kỵ: thổ trợ kim , kim cứng cáp đầy đủ .
    + ( 5 ) Lưu thổ , thủy nhiều thổ dễ bị đỗ. Hỉ: hỏa sinh thổ , Kỵ: thủy quá nặng.
    + (6 ) Khuynh thổ , mộc nhiều thổ dễ bị ngã nghiêng. Hỉ: kim chế mộc để lưu tồn thổ , hỏa tiết mộc sinh thổ; Kỵ: thủy trợ mộc , mộc phồn thịnh .

    + Hạ : Nắm Tướng lệnh . Hỉ : Thổ thế táo khô mãnh liệt, gặp thủy thịnh thì tư nhuận thành công , gặp thủy lại gặp kim sinh , càng là hữu ích . Kỵ : Vượng hỏa thì thổ bị nung luyện cháy khét trơ trụi, gặp hỏa lại gặp mộc sinh , thì sinh khắc không có tốt ( duy chỉ có thổ thái quá thì hỉ mộc ) , gặp thổ nhiều thì bị trục trặc, bị lấp kín mà không thông.


    Kỷ thổ ty thấp, trung chính súc tàng. Bất sấu mộc thịnh, bất úy thủy cuồng.
    Hỏa thiểu hỏa hối, kim đa kim quang. Nhược yếu vật vượng, nghi trợ nghi bang

    Kỷ thổ khí chất ẩm thấp mỏng manh, cùng Mậu thổ là chỗ phát nguyên đại địa, cũng có tính trung chính mà có khả năng nuôi dưỡng vạn vật. Nhu thổ có khả năng sinh mộc, chứ mộc không thể khắc được nhu thổ, do đó mà không lo mộc vượng; thổ sâu có thể chứa thủy, thủy không thể nhiều đồng đảng, do vậy mà không sợ thủy cuồng. Hỏa yếu không gốc chẳng những không thể sinh thấp thổ, mà ngược lại còn bị thổ làm cho mất sáng; thấp thổ có thể làm tươi nhuận khí kim, cho nên kim nhiều kim sáng, mà trở nên trong suốt ưa nhìn. Đó là vô vi lấy hữu vi làm diệu dụng vậy. Nhược bằng vạn vật sung thịnh cường vượng, chỉ có thổ thế thâm sâu, được hỏa khí sưởi ấm tắc bốn phương thuận hòa vậy.

    Nhâm thị viêt: Kỷ thổ thuộc đất ẩm ướt, khí thế trung chính tàng chứa, khí quán tám phương mà vượng bốn mùa, có cái công tư sinh diệu dụng không ngừng nghĩ vậy. Chẳng lo mộc thịnh, có tính nhu thuận cho nên Tài bồi dưỡng mộc mà không bị mộc khắc. Chẳng sợ thủy cuồng, có tính chất ngưng đọng cho nên thủy có thể được dung nạp mà không xung khắc vậy. Thủy ít hỏa tối, Đinh hỏa chẳng sinh âm thổ mà còn bị thấp thổ làm cho che lấp mất sáng. Kim nhiều kim sáng, thấp thổ có thể sinh kim, làm nhuận kim. Trong trụ thổ nhiều tức thổ dầy, lại còn được Bính hỏa xua đẩy khí ẩm ướt, đủ để tư sinh vạn vật. Cho nên nói nghi trợ nghi bang là như thế.

    Thổ mùa Hạ: ( ngày Thổ tháng Tỵ Ngọ Mùi, Hỏa Đương Quyền) thế của nó khô cháy. Được thủy (Tài) tư nhuận “ làm dịu cái nóng của Hỏa “ thì thành công,
    kỵ gặp Hỏa (Ấn) , có Hoả thì “ trui rèn trong lưả đỏ”. Thổ bị nung nóng khô nứt ( ý nói Thổ tháng TỴ NGỌ Hỏa vượng, nên đất bị khô hạn nứt nẻ như đất bị nung )
    Mộc (Quan, Sát) trợ Hỏa (Ấn) càng thêm nóng, sinh khắc (ngày Thổ) chẳng cần, (vì sao? Vì Sinh Nhật Nguyên Thổ là Ấn Hoả, mà Tháng Hạ Hỏa đang vượng, mà cũng là Nguyệt lệnh Hoả được Ấn sanh thì càng thêm vượng nóng là không tốt. Khắc, là Nhật Nguyên bị Mộc khắc, mà Mộc lại sinh Nguyệt lệnh Hỏa cũng càng thêm nóng thì cũng không tốt. “ câu sinh khắc chẳng cần, trong trường hợp này có thể nói lại là Quan Ấn chẳng cần thì dễ hiểu hơn )
    kim sanh Thủy (là Thương Thực sanh Tài) tràn lan, thì thê tài có ích. (vì Tài có nguồni)
    Gặp Tỷ (Thổ) giúp thì trì trệ chẳng thông, như Thổ (Tỷ, Kiếp) nhiều qúa thì lại nên có Mộc.
    Thổ mùa thu: ( ngày Thổ Thân Dậu Tuất, Kim đương quyền ) con vượng mẹ suy.

    - Kỷ sinh tháng Ngọ. Ngọ là lấy Lộc không phải ở Bát cách mà theo Nguyệt Kiếp cách.

    kỉ mùi 3-3-6-3


    • Kỷ Mùi Hỏa : Ngày kỵ đêm, phúc tinh hoa cái dương nhận khúc cước phá tự.

    ỷ mùi là Thiên khô Hỏa, cư ở Ly thì sáng, là đất vượng tướng nên khí rất thịnh, các Thủy đều không hại được chỉ kỵ Bính ngọ Đinh mùi Thiên thượng Thủy. Diêm Đông nói : Mậu ngọ Tự vượng Hỏa có được khí viêm thượng ở Ly, tụ vật vô tình, động khắp các chúng, đắc ở Thu Đông, dùng Thủy Thổ vượng khí khoát đạt cao minh, phước lực mạnh mẽ, Xuân Hạ tốt theo, dùng Kim Mộc thì tuy phát nhanh mà mệnh chẳng thường lâu. Ngũ hành yếu luận nói : Kỷ mùi hỏa suy chứa được dư khí nên tháng Xuân Hạ thì vận được dấu kín nên minh mẫn tuấn đạt, phướng khánh đầy đủ, gặp Hạ thì chẳng hòa khí, gặp Thu thì trước tốt mà sau thì xấu.


    Sinh năm Kỷ Mùi - Dê thả hoang (Thuộc mệnh Hỏa trong Ngũ hành)
    Cũng giống những người tuổi Mùi mệnh khác, người tuổi Mùi mệnh Hỏa thông minh, giỏi giao tiếp và có sức hấp dẫn đối với người khác giới. Mang khí chất của Hỏa, họ khá nóng tính. Đôi khi, chỉ cần cảm thấy bị ức chế là sẽ nổi nóng, thậm chí sẵn sàng "đọ sức" với người khác mà không hề tính toán đến hậu quả. Dù biết tiếp thu ý kiến của người khác nhưng họ không thích bị chi phối, bó buộc trong cuộc sống cũng như trong công việc. Khi gặp chuyện không vui, họ cũng ít khi tìm sự cảm thông hay chia sẻ ở người khác mặc dù họ có khá nhiều bạn bè thân thiết. Người tuổi Mùi mệnh Hỏa có tính cách mạnh mẽ, quyết đoán. Tuy nhiên, không giống người mệnh Hỏa cầm tinh con giáp khác, người tuổi Mùi mệnh Hỏa có đời sống nội tâm rất sâu sắc. Họ cũng là người trọng nghĩa khí và sống ân tình. Họ có trách nhiệm với gia đình, có ý chí phấn đấu cho sự nghiệp. Nữ giới tuổi Mùi mệnh Hỏa thường có cuộc sống khá sung túc, an nhàn và đặc biệt họ giúp đỡ chồng con rất nhiều trong sự nghiệp và cuộc sống.


    Thiên Thượng Hỏa chủ thành tích.
    Thiên Thượng Hỏa là lửa trên trời,là nằng.Lửa trên trời chỉ do trời sinh ra theo chu kỳ vận hành vũ trụ,theo luật vũ trụ, không bị chi phối bởi uy quyền,vô tư,tự nhiên,bất thiên vị,vị tha bất vị kỷ.

    Thiên Thượng Hỏa (nắng) khắc Thiên Hà Thủy và phản khắc) : Giang hà Thủy,Tuyền Trung Thủy,Đại hải thủy,Trường Lưu Thủy,và khắc kỵ Sa Trung Kim.Thiên Thượng Hỏa tương thích trong nhóm hành : Lộ Bàng Hổ / Sa Trung Kim / Thiên hà Thủy / Dương Liễu Mộc / Thiên Thượng Hỏa.


    Bính Ngọ, Đinh Mùi ( Thiên Hà Thủy )
    =>Bính Ngọ 48 => Bát tự 49
    =>Đinh Mùi 47 => Bát tự 48


    Nhâm Thìn, Quí Tỵ ( Trường Lưu Thủy )
    =>Nhâm Thìn 02 - 62 => Bát tự 03 - 63
    =>Quý Tỵ 61 => Bát tự 02 - 62


    Nhâm Tuất, Quí Hợi ( Đại Hải Thủy )
    =>Nhâm Tuất 32 - 92 => Bát tự 33 - 93
    =>Quý Hợi 31 - 91
    =>Bát tự 32 - 92

    Giáp Thân, Ất Dậu ( Tuyền Trung Thủy )
    =>Giáp Thân 10 - 70 => Bát tự 11 - 71
    =>Ất Dậu 09 - 69 => Bát tự 10 - 70

    Canh Ngọ, Tân Mùi ( Lộ Bàng Thổ )
    =>Canh Ngọ 24 - 84 => Bát tự 25 - 85
    =>Tân Mùi 23 - 83 => Bát tự 24 - 84

    Giáp Ngọ, Ất Mùi ( Sa Trung Kim)
    =>Giáp Ngọ 60 => Bát Tự 61
    =>Ất Mùi 59 => Bát tự 60

    Mậu Ngọ, Kỷ Mùi ( Thiên Thượng Hỏa )
    =>Mậu Ngọ 36 - 96 => Bát tự 37 - 97
    =>Kỷ Mùi 35 -95 => Bát tự 36 - 96

    Nhâm Ngọ, Quí Mùi ( Dương Liễu Mộc )
    =>Nhâm Ngọ 12 -72=> Bát tự 13 - 73
    =>Quý Mùi 11 - 71 => Bát tự 12 - 72



    1. Kỷ Mùi Dương ------------- 9 3 6 Âm ------------ 6 3 9 --------------- K đánh ngựa 12 - 52 - 92
    đinh kỉ gà



    KỈ MÙI dương CHẤN âm CHẤN số cặp



    chấn 4-3



    Thiên thượng hỏa
    lữa ấm áp làm sông núi sáng sủa, cần mộc nhất là Đại lâm mộc.




    Mùi (con Dê: 07-19-31-43-55-67-79-91):
    35-75
    34-41-74
    35-25-75-15-55-53-52
    15-58-99-35-95-97-85
    15-35-75-56


    Tuổi Mùi và công việc
    Người tuổi Mùi dễ kết thân với tất cả mọi người. Họ không thích những cuộc đối đầu và nản lòng khi bị khép vào kỷ luật. Kế hoạch, thời hạn đều là những thứ không thích hợp với người tuổi Mùi - họ chỉ phát triển khi được hoàn toàn tự do. Người tuổi Mùi lý tưởng hóa vấn đề và thường không thực tế nhưng họ có vẻ như dễ cuốn hút người khác đi theo hướng suy nghĩ của mình nhờ sự duyên dáng và kiên gan của họ. Khi sự việc diễn ra không như mong muốn, họ ỉu xìu ngay. Họ có bản năng sinh tồn cao do đó thường hay lo lắng và cần được động viên để làm việc có hiệu quả.


    Mùi (mạng Hỏa)
    Tích cực: Can đảm. Có trực giác cao. Biết thông cảm.
    Tiêu cực: Hoang phí. Dao động. Thiếu kiên nhẫn.




    THÁI THƯỜNG
    MIÊU TẢ SAO THÁI THƯỜNG
    • Nhân vật: hạng người quý phái, quan nhân, người đàn bà nghèo
    • Quỷ thần: thần tư mệnh, quỷ mới hóa
    • Bệnh tật: đau tay chân, đau bụng chẳng yên
    • Đồ ăn: vừng, các vật ăn được
    • Động vật: dê nhạn
    • Đồ vật: kim thạch, tai mắt lông móng
    • Màu vàng, số 8, bản vị cung Kỷ Mùi, phương Tây Nam
    Trên thiên đình sao Thái thường là quan Thái thường khanh, cũng gọi là Thiên phủ, trong lôi bộ là vì thần làm gió lành để nuôi dưỡng vạn vật, bản vị tại Kỷ Mùi cung thứ 4 sau quý nhân, thuộc âm thổ phương Tây Nam. Vượng khí vào 18 ngày cuối các mùa vào tháng 3, 6, 9, 12. Bản chất là đất khô rất tốt. Thái thường là một cát tướng, ứng điềm tốt của bốn mùa tám tiết làm ra các sự vui mừng hỉ lạc, lễ nhạc. Khi động thi tuân theo pháp luật mà giữ chức ty sát, quyền hạn chính là là xem xét về vật thực, ngũ cốc, vải vóc. Đắc địa thì ứng vào các loại vật liệu, quần áo, vải lụa, tiền tài, của quý, ruộng vườn. Thất địa thì ứng vào điềm bị thoái lui, tiêu tán, gian truân, bóc lột, bán thuê, làm mai mối. Thái thường thích hợp với các sao Quý nhân, Thiên hợp, Thiên hậu, không ưa các sao Đằng xà, Thiên không.




    MÙI: TIỂU CÁT (THÁI THƯỜNG)
    Mùi là một tiểu tướng luân chuyển ở quãng tháng 5 trong khí hạ chí và tiết tiểu thử, lúc ấy vạn vật biến trở: lớn quá nhỏ lại, cái lớn đang tiêu tàng mà cái nhỏ đang nảy nở, muôn việc đều được tiểu thành nên gọi Mùi là Tiểu Cát.

    HÀNH TIẾT, TƯỚNG SẮC & CUNG VỊ
    Mùi là thổ thần (âm thổ) bản gia tại Mùi địa bàn, tương tỷ với can Kỷ và sao Thái thường là nguyệt tướng thứ 5 được dùng trong khoảng khí Hạ chí và tiết tiểu thử tháng 5 âm lịch. Mùi là thần làm gió (Phong bá), xưa là quan coi giữ âm nhạc. Mùi thuộc cung Cự Giải, tiếng Pháp gọi là Cancer, dùng con cua làm tượng. Ngôi tại Tây Nam, gần Nam hơn Tây. Trên có ký can Đinh và can Kỷ, dưới là mộc mộ (loại mộc mộ tại Mùi), là tượng của sao Thái thường, số 8, màu vàng. Về ngũ âm là tiếng Chủng, về cầm thú là loài dê, cừu, chim ưng. Tinh tú là sao Quỷ, sao Tỉnh (Quỷ kim dương, Tỉnh mộc can), vị ngọt.



    Tiểu cát: = 8 Sao Tỉnh ; Quỷ - Bộ Thổ
    Số 8, ngọt, vàng, sao Tỉnh, Quỷ, cung Bắc giải, tây nam thiên nam. Chủ âm nhạc, ăn nhậu, hôn nhân, tế tự.
    *Thần: gió, cha mẹ, quả phụ, đạo sĩ, thợ làm nón, người quen thân, khách, cha kế, mẹ ghẻ, nghĩa tế, ông lão, tỳ vị, vai lưng, xương sống, bụng, miệng, môi, răng, thổ tả, tường vách, giếng, rượu trà, áo mão, ấn tín, thuốc uống.




    CHỮ KỶ
    (Kỷ Ty, Kỷ Mão. Kỷ Sửu, Kỷ Hợi, Kỷ Dậu, Kỷ Mùi)

    Nhân sinh Kỷ tự biến thành Ân,
    Gia thất tiền tài mạng giàu sang.
    Gia sự đa tài, sinh con thảo,
    Hữu thời tấn thối tợ phi vân.

    Chữ Kỷ biến thành chữ Ân,
    Tính tành mau mắn, làm ơn cho người.
    Tấm lòng trung trực vẹn bề,
    Làm ơn nên oán nhiều lần lo toan.
    Của, con có sẵn tuổi già,
    Tuổi trẻ lao khổ, tha phương lập thành.
    Nhiều khi tụ tán như sương,
    Khi ăn chẳng hết, lúc thì tay không.
    Nợ duyên tan vỡ buồn lòng,
    Đôi lần ly hiệp mới nên gia đình.
    Khá nên tích thiện tu thân,
    Tuổi già sẽ thấy môn đình sum vinh.





    (CÁC TUỔI: ĐINH TỊ, CANH THÂN, ẤT HỢI, NHÂM DẦN & QUÝ TỊ)


    => Đinh Tỵ 37 - 97 => Bát tự 38 - 98
    =>Canh Thân 34 - 94 => Bát tự 35 - 95
    =>Ất Hợi 19 - 79 => Bát Tự 20 - 80
    =>Nhâm Dần 52 => Bát Tự 53
    =>Quý Tỵ 01 - 61 => Bát tự 02 - 62

    TRỰC TRỪ

    Thuộc Thuỷ Tinh, tánh-tình thâm-trầm, hiền-hoà, sống có thiện tâm
    Tuổi trẻ gặp khó khăn trắc trở, lận-đận.
    Từ trung-niên trở đi được hưởng Phúc lộc, bình-an.

    Cổ-nhân có bài Phú đoán như sau:

    Trực Trừ thuộc Thuỷ, tính thâm-trầm ,
    Nhân-hậu hiền-hoà có thiện-tâm.
    Tuổi trẻ nhiều phen còn lận-đận,
    Về già hưởng Phúc lộc do cần.
     
    Chỉnh sửa cuối: 23/6/13
    cr7manutd, khatcai, sunmoon and 5 others like this.
  4. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    càn trung khôn----1----4---7---cấn khôn
    ly chấn-----------2-----5---8--tuất giáp bính
    quý tỵ tân--------3----6---9---khảm tốn đoài
    i
    khảm tốn đoài----1-----4---7--tý tốn dậu
    cấn trung khôn---2-----5---8---sửu mùi
    li càn chấn-------3-----6---9--ất đinh hợi

    ly càn chấn------1-----4---7---mão ngọ càn
    khảm tốn đoài----2-----5---8--nhâm thìn canh
    cấn trung khôn---3-----6---9--dần thân



    Mùi
    2-5-8

    Kỷ trung ương

    3-6-2-5

    23-26-22-25
    53-56-52-55
    83-86-82-85

     
    sunmoon thích bài này.
  5. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member


    AB
    Sinh ngày 15 tháng 6 năm Quý Tỵ giờ Thân
    (Monday - 7/22/2013)
    Tử Vi: Năm Quý Tỵ, Tháng Kỷ Mùi, Ngày Kỷ Sửu, Giờ Nhâm Thân
    Bát Tự: Năm Quý Tỵ, Tháng Kỷ Mùi, Ngày Kỷ Sửu, Giờ Nhâm Thân

    [​IMG]

    háng chi cùng ngũ hành với ngày can (tỷ, kiếp): Ngày chủ cực vượng.
    Trụ năm có thiên tài (tài) xa quê làm ăn phát tài. Trường hợp can thiên tài chi có tỷ kiên thì bố bất lợi hoặc chết nơi đất khách. Trường hợp can chi đều là thiên tài thì thì tuổi nhỏ làm con nuôi.
    Trụ tháng có tỷ kiên (Tỉ) là có anh chị em nuôi hoặc là con nuôi, có khuynh hướng độc lập không dựa vào gia đình, thích tranh luận biện lý tài. Trường hợp tháng chi có tỷ kiên nữa mà trong trụ không có sao quan thì tính bạo loạn.
    Trụ ngày gặp tỷ kiên (tỉ) thì hôn nhân muộn, hoặc tái hôn, nếu mang dương nhẫn thì nữ khắc chồng, nam khắc vợ. Nếu gặp xung thì đi xa không lợi, chết nơi đất khách quê người. Nói chung thì tính người bạn đời thường cố chấp, bảo thủ.
    Trụ giờ có chính tài (tài) thì con cái cần cù lao động, đoan chính. Con cái giàu có, về già hưởng phúc.
    Ngày chi xung tháng chi: Phạm cha, mẹ anh em.
    Ngày lục tú chủ tướng mạo tuấn tú, thông minh, đa tài, thích làm về văn hóa nghệ thuật.
    Thập ác đại bại: gặp việc hay đắn đo, có trí nhưng khó tiến thoái, chủ về thất bại. Ngày thập ác đại bại nếu gặp sao tài, sao quan ngược lại là phúc. Nến gặp năm can chi và ngày can chi xung khắc lại là gặp cát thần quý nhân giúp.
    Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ. a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng. Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận. b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả. c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh. d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương. e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh. f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.
    Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.
    Văn xương (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 128) "Văn xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người, gặp hung hóa cát. Tác dụng của nó tương tự như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ất quý nhân. Xem kỷ văn xương quý nhân ta thấy, cứ "thực thần" lâm quan là có văn xương quý nhân. Do đó mà gọi là văn xương tức thực thần kiến lộc. Người văn xương nhập mệnh thì khí chất thanh tao, văn chương cử thế. Nam gặp được nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang, ham học ham hiểu biết, muốn vương lên, cuộc đời lợi đường tiến chức, không giao thiệp với kẻ tầm thường. Trong thực tiễn, người có văn xương quý nhân sinh vượng, thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, lợi về đường học hành thi cử."
    Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan. Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao. Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang. Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt. "
    Tú quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành. Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.
    Hoa cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc. Thông minh đầy đủ tài nghệ, tính cô độc, kỵ không vong hình xung phá. a: Hoa cái với sao ấn cùng chi (ấn là hỷ dụng thần) thì tài hoa. b: Gặp không vong hoặc hình xung phá hoại: phá hoại danh lợi hoặc làm tăng ni, làm vợ lẽ hoặc bôn tẩu giang hồ. c: Hoa cái ở trụ ngày tạo vận mộ: khắc vợ, ở trụ giờ khắc con. d: Hoa cái gặp chính ấn ở vận vượng: quan tước cao, quyền vị lớn.

    Cô thần (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Những người mà trong mệnh gặp quả tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân. Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương. Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa. Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi. Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi. Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão. Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng. Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp qua , ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu". Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.
    Sống dê / Kình Dương / Dương Nhẫn (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 150) "Chi năm có sống dê, chủ về phá hoại những cái tổ tiên để lại hoặc có khuynh hướng lấy oán báo đức; Chi tháng có sống dê chủ về tính tình ngang ngược, khác người; Chi ngày có sống dê chủ mắt lồi , tính nóng hung bạo hại người hay theo bè đảng, gặp sinh vượng còn đỡ, gặp tử tuyệt thì nặng hơn. Người mà ngũ hành lại gặp sống dê thì dễ gặp tai nạn máu me, ngày gặp sống dê còn chủ về vợ hay bệnh tật; Chi giờ gặp sống dê chủ về khắc vợ khắc con hoặc cuối năm hay gặp tai họa, nếu gặp tài quan thì họa khá sâu, tương xung hoặc tương hợp với tuế vận thì tai họa ập đến ngay. Cho nên nói sống dê trùng phùng thì bị thương tổn, chủ nhân tính nóng gấp, nếu gặp hình xung thì rơi vào tai ách, nếu bị chế ngự thì mới tốt". Nam gặp sống dê (ở mệnh?) lấy vợ hai lần, nữ gặp sống dê tất sẽ tái giá. Nữ nếu trụ ngày sống dê gặp sát, nếu không làm vợ lẽ thì cũng là ni cô. Trích sách Can Chi Thông Luận: Sống dê là sao có đặc thù hình phạt, cần phải không xung không hợp có chế ngự mới tốt. a: Sống dê gặp hình xung thì hại người. b: Hội hợp thì lao khổ vất vả. c: Trứ trụ có nhiều Sống dê thì vợ chồng xung khắc, thương khắc con cái, có ba sao trở lên bị tàn tật hoặc mù lòa. d: Ngày có Sống dê thì nam khắc vợ, nữ khắc chồng. e: Ngày chủ vượng kỵ Sống dê. Ngày chủ xung thích Sống dê hộ vệ bảo vệ thân thể. f: Sao sát không có Sống dê không hiển lộ. Sống dê không có sao sát thì không có uy. Trong Mệnh có Sống dê, thiên quan càng vượng lại có chính ấn tiếp trợ gọi là "Sát ấn tương sinh" Sống dê trợ uy không gì không quý hiển. g: Mệnh nam nhiều Sống dê: cung vợ có tổn thất. Mệnh nữ nhiều Sống dê: lẳng lơ hoang dâm. h: Chính tài Sống dê cùng trụ: có triệu chứng phá tài. Kiếp tài cùng trụ: tính tình cứng rắn. Chính ấn và Sống dê cùng trụ: tuy có công danh nhưng bị hãm vào bệnh tật. i: Ngày chủ mạnh, mệnh cục có Sống dê, không có thiên quan. Năm vận gặp thiên quan vượng: Chuyễn họa thành phúc, hoắc có sao ấn không có thiên quan: năm vận gặp thiên quan vượng có phúc. j: Trong mệnh sao Sát, Sống dê đều có: hành vận Sống dê Kiếp sát, lập nghiệp công danh, hoặc thủ nghĩa xả thân thành danh. k: Sống dê ở vận tử, tuyệt cùng trụ: tính tình độc ác. Với Mộc dục cùng trụ : gặp bệnh hiểm nghèo. l: năm có Sống dê: Xuất thân nghèo hèn, hoặc có tính lấy oán báo ân. Tháng có Sống dê: tính thích khoa trương hoặc cha mẹ anh em không có tài. m: Ngày có Sống dê: Vợ hoặc chồng yếu đau bệnh tật. n: Giờ có Sống dê: về già có họa, tổn thương con cái, ngày vận yếu thì không sao. o: Nữ mệnh ngày chi thương quan lại có Sống dê dễ gặp tai ách. p: Sống dê xung hợp năm vận: gặp phúc tất tai nạn sẻ đến. q: Tài là kỵ thần: Chi gặp Sống dê can là sao tài gọi là nhẫn đầu tài. Chi tọa kiến lộc can là sao tài gọi là lộc đầu tài. Năm vận gặp Sống dê hoặc sao tài thì vì tài mà mất danh hoặc vợ chồng gặp chuyện thị phi, trộm cắp thương thân.

    Mệnh thuỷ sinh tháng thìn, tuất, sửu, mùi là thổ khắc thuỷ. Tượng cha mẹ không vẹn toàn mà phần nhiều là cha mất sớm hoặc xa cách cha tu*` lúc còn nhỏ tuổi.
    Trụ năm hoặc trụ tháng có tài là tổ nghiệp hưng thịnh.
    Lệnh tháng gặp xung, chủ yếu là chi tháng và chi ngày xung nhau, vì cạnh nhau nên lực xung lớn. Xung tức là động. Cho nên lệnh tháng gặp xung thì anh em người một nơi, rất khó đoàn tụ một chổ.
    Nữ trong trụ không có thực, quan là không có chồng.
    Nữ tứ trụ không có quan tinh, tức là "không phải vợ lẽ thì cũng vợ kế". Nên coi thêm thập thần trong can chi tàng độn nữa cho chắc.
    Nam hoặc nữ gặp ngang vai (tỉ) nhiều thì hôn nhân muộn, nhưng nếu thân ở vượng địa thì lại là tảo hôn.
    Tỵ hình Thân gọi là trì thế chi hình gọi là hình vô ơn. Tứ trụ có loại hình này thì tính tình thô bạo, bạc nghiã hoặc gặp người ám hại. Nếu ở Tử, Tuyệt càng nặng.
    Mùi hình Sửu gọi là hình dựa thế.

    Đế vượng chủ: thịnh vượng, lớn mạnh, độc lập, đi một mình, làm chủ, quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay đi. Cột năm có dế vượng, con nhà gia thế lương thiện, giàu có, có danh vọng nên nhiều tự ái.
    Quan đới chủ có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng. Quan đới bị hình xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu thì hay làm việc bất chính, thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình. Trụ tháng có quan đới lúc nhỏ vất vả, trung niên trên 40 tự nhiên phú quý.
    Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ. Trụ ngày có mộ, xa gia đình từ nhỏ, thay đổi chổ ở luôn, bất hòa với cha mẹ, anh em, nghèo hèn. Lớn lên gần về già, làm ăn hơi tiến nhưng lòng lúc nào cũng lo buồn. Lấy vợ đến hai lần. Riêng nữ mệnh vợ chồng bất hòa. Nếu sinh ngày Đinh sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng ly dị. Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được. Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu.
    Mộc dục chủ vì sắc đẹp mà gặp tai nạn, lao khổ, mê hoặc, thay đổi chổ ở, duyên phận nữa đường chia lìa, không quyết định được việc gì. Trụ giờ có mộc dục, gần về già suy bại, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp vận.
    Nam, can giờ khắc can ngày hoặc Nữ, can ngày khắc can giờ: Sinh con trai đầu lòng.
    Tài tinh đóng ở trụ giờ là con cái sau thành gia thất, chúng sẽ giàu.
    Mẹ có can ngày khắc can giờ là sinh con trai đầu lòng.
    Trước tỉ sau tài thì là trước nghèo sau giàu.
    Trụ ngày gặp Kiêu và trong trụ có Thực khi đại vận gặp kiêu thần thì dễ bị bệnh đặc biệt khi ngày chi lại gặp kiêu nữa.

     
    nguyenphatgia and GOLD6789 like this.
  6. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    Tử tức bình giải
    Từ năm con trở lên (TỬ, PHỦ).
    Nhiều con, đông con (Đế-Vượng, Trường-Sinh).
    Hiếm con, con cô độc (Cô-Thần (Thổ)).
    Phú: "Đẩu Quân kỵ tử tức cung, Đến già chẳng thấy tay bồng con thơ." Chậm con hoặc hiếm con (Đẩu-Quân (Hỏa)).

    Phu / Thê bình giải
    Nhập miếu, phu thê hoà hợp, vui chữ xướng tuỳ trong cảnh chồng sang vợ đẹp. Hội Xương, Khúc cực mỹ. Nam: có nhiều vợ đẹp, thông minh, tú lệ. Nữ: lấy chồng sớm và gặp chồng đứng tuổị Ngộ Dương, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ tuy không khắc nhưng chủ sự phân lỵ Vợ chồng đều quí hiễn; lấy nhau sớm, hòa thuận cho đến lúc bạc đầụ Trai lấy được vợ đẹp và giàu sang, thường nể vợ và đôi khi nhờ vợ mới cóù danh giá, của cảị Gái lấy được chồng hiền, đáng ngôi mệnh phụ đường đường (NGUYỆT đơn thủ tại Dậu).
    Phú: "Long Trì Phượng các gồm hai, Đoài Long Phụ bật mấy ai một chồng" Cung Phu ở cung Dậu lại có Phụ Bật ít ai một chồng. Phụ nữ gặp nhiều cuộc nhân duyên vừa ýù nếu có nhiều đời chồng (Long-Trì, Phượng-Các, Tả, Hữu).
    Phú: "Long Trì Phượng các gồm hai, Đoài Long Phụ bật mấy ai một chồng" Cung Phu ở cung Dậu lại có Phụ Bật ít ai một chồng. Gái hai chồng (Long, Phượng, Tả, Hữu tại Dậu).
    Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Cưới xin dễ dàng, khỏi cần mối lái hay lễ nghi phiền phức. Vợ chồng hòa thuận giúp đở nhau trong đường đi nước bước. Nhiều sao mờ ám xấu xa: Càng dễ hình khắc chia ly (Tả-Phù, Hữu-Bật).
    Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật).
    Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc (Long-Trì, Phượng-Các).
    Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao).


    Phụ Mẫu bình giải
    Cha mẹ khá giả (LIÊM, TƯỚNG). Cha mẹ giao thiệp rộng, quen biết nhiều người (Thiên Tướng).
    Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TRIỆT án ngử).
    Cha mẹ có của nhưng con phá tán mất khá nhiềụ Cha mẹ và con không hợp tính nhaụ (Lộc-Tồn (Thổ)).
    Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu hay giúp người (Địa-Giãi (Thổ)).
    Cha mẹ có lòng mộ đạo, ưa làm điều lành, an phận, ít mạo hiểm. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Long-Đức (Thủy)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
    Thông minh, học rộng, có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh. Tính nhân hậu, từ thiện, đoan chính (Lộc-Tồn (Thổ)).
    Cha mẹ có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lý luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Trường hợp hãm địa thì có nghiã là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung thì đa nghi, tin dị đoan, người có tính đồng bóng (Văn-Khúc (Thủy)). Rất kỵ gặp Tứ-Sát (Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh) hoặc ở cung hãm-địa (Ngọ, Tuất).


    Vợ thường kiện chồng, thường hay tranh chấp với nhau vì Quan Phù chỉ sự phản bội, sự thiếu chung thuỷ (Quan Phù).
    Gái lấy được chồng danh giá (Hóa-Khoa (Thủy)).

    Huynh đệ bình giải
    Ít anh chị em (THAM đơn thủ tại Tuất).
    Trong số anh chị em có người hoang đàng. Gái thì lăng loàn hay bỏ nhà theo trai, trai thì lưu manh, điếm đàng hoặc có thể có chị hay em bị chửa hoang hay có anh chị em dị bào (Phục-Binh, Tướng-Quân, Đào-Hoa, Thai).
    Có anh chị em dị bàọ Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân).
    Anh chị em khiếm hoà, anh chị em Ít khi hòa thuận hay không sống gần nhau đổi lại còn tranh giành nhau về tài sản (Hóa-Kỵ (Thủy)).
     
    nguyenphatgia thích bài này.
  7. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    Tài / Quan / Ấn / Thực

    Tài = có Tài
    Quan = Chưa có tài nhiều sinh Quan
    Ấn = Chưa có Tài nhiều Khắc Ấn
    Tỷ = Có Rồi chống đỡ tài nhiều

    Thực chưa có -> AB Thực

    Kỷ = AB = Canh Tân = X5 - X4

    Con Ruột = Thực
    Hay
    Con Nuôi = Thương
     
    Chỉnh sửa cuối: 21/7/13
    nguyenphatgia and GOLD6789 like this.
  8. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    40- Nhâm Thân
    41- Quý Dậu
    42- Giáp Tuất
    43- Ất Hợi
    44- Bính Tí
    45- Đinh Sửu
    46- Mậu Dần
    47- Kỷ Mão
    48- Canh Thìn
    49- Tân Tỵ

    50- Nhâm Ngọ
    51- Quý Mùi
    52- Giáp Thân
    53- Ất Dậu
    54- Bính Tuất
    55- Đinh Hợi
    56- Mậu Tí
    57- Kỷ Sửu
    58- Canh Dần
    59- Tân Mão

    60- Nhâm Thìn
    61- Quý Tỵ
    62- Giáp Ngọ
    63- Ất Mùi
    64- Bính Thân
    65- Đinh Dậu
    66- Mậu Tuất
    67- Kỷ Hợi
    68- Canh Tí
    69- Tân Sửu
    70- Nhâm Dần 71- Quý Mão 72- Giáp Thìn 73- Ất Tỵ 74- Bính Ngọ 75- Đinh Mùi 76- Mậu Thân 77- Kỷ Dậu 78- Canh Tuất 79- Tân Hợi 80- Nhâm Tí 81- Quý Sửu 82- Giáp Dần 83- Ất Mão 84- Bính Thìn

    :134:

    Trên 40 Tuổi Giàu

    Giàu thì nhờ QUan và Thực Thương

    Quan

    Ất Sửu = 30 - 90 = Hải Trung Kim
    Ất Tỵ = 50 - 10 = Phú Đăng Hỏa
    Ất Dậu = 10 - 70 = Tuyền Trung Thủy

    Thực


    Canh Thìn = 15 - 75 = Bạch Lạp Kim
    Canh Tuất = 45 - 05 = Thoa Xuyến Kim

    Thương

    Tân Sửu = 54 - 04 = Bích Thượng Thổ
    Tân Mùi = 24 - 84 = Lộ Bàng Thổ

    :132: Mộ chủ sinh Khắc cho chính nó / Trường sinh đế vượng khắc vào nó / Trường hợp ngoại lệ là thằng Bệnh

    :134: Bà Phượng bà tính Đại Vận xung chiếu coi cung nào sao tốt chiếu nhiều
     
    nguyenphatgia and GOLD6789 like this.
  9. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
     
    nguyenphatgia thích bài này.
  10. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    Mậu tí Kỷ sửu Tích lịch Hỏa :
    - Tích lịch hỏa là một số hào quang , hể trời ra hiệu thì lôi xế kim xà , dùng mây làm ngựa mà đi , hỏa nầy cần cho phong thủy lôi thì mới biến hóa , nếu ngũ hành được có một cái thì hanh thông , như nhựt thời gặp Đại hải , Quý hợi là đưa phàm nhập thánh , Kỷ sửu tốt nhất , thứ đó là Mậu tí , gặp Đại hải Ất mão là lôi hỏa biến hóa , Kỷ sửu là tốt mà Mậu tí hạng thứ , Thìn Tỵ là phong vận , gặp được thì rất hay , Thiên thượng thủy gọi là ký tế chủ tốt , gặp được thì bản tánh hàm linh thông minh đặc biệt , Trường lưu thì vô dụng , Giản hạ tựu vị tương khắc , đây là thần hỏa vậy , không kỵ có phong vì hiễn ngũ hành , gặp mộc Tân mão có lôi , Đại lâm có phong , Bình địa có then môn cùng với hỏa nầy tương giúp , còn mộc khác thì vô dụng , gặp thổ Lộ bàng thêm khác thì tốt , Sa trung Đinh tỵ có phong , Kỷ Mão có lôi được tương trợ nên chủ quý hiển , Kiếm kim thêm thủy , Hải kim gặp phong , Thiết kim gặp Giản đều tốt , các kim khác vô dụng , Lư trung Đinh mão là tốt , Mậu tí gặp Bính dần thì đại táo chủ tành hung ác , yểu triết , Kỷ Sửu gặp Bính thân không đắc , Mậu tí thứ nhì . Đăng hỏa Đông nam Tốn có phong rất tốt gặp Mậu ngọ Kỷ mùi Thiên thượng hỏa nhựt thời mà gặp thì phòng hình khắc . Xét trong Diệu tuyển có cách Liệt phong Lôi vũ tức Tích lịch gặp Thiên hà vậy , có cách Thiên địa trung phân tức Mậu tí gặp Mậu ngọ vậy , có cách Lôi đình đắc môn tức Mậu tí Kỷ sửu nhựt thời gặp Mão vậy . Ba cách nầy thuần Tuất Ngọ , đối với thuyết trước thì bất đồng .
     
    nguyenphatgia thích bài này.
  11. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    Thân = Mộc Dục
    Dậu = Trường Sinh

    Thân = Trường Sinh -> Mộc Dục = Ấn - Tài
    Dậu = bệnh -> Trường sinh = Thực - Ấn - Tỷ


    Giờ MN

    Canh Thân = 34-94 = Thạch Lựu Mộc
    Canh Dần = 04-64 = Tùng Bách Mộc
    Tân Tỵ = 13-73 = Bạch Lạp Kim
    Tân Hợi = 43 - 03 = Thoa Xuyến Kim

    Bính Thân = 58 - 18 = SƠn hạ Hỏa
    Bính Tý = 18 - 78 = Giản hạ thủy
    Bính thìn = 38 - 98 = Sa Trung Thổ


    Giờ MT-MB

    Ấn

    Tân Dậu = 33-93 = Thạch Lựu Mộc
    Tân Mão = 03-63 = Tùng Bách

    Canh Tý = 18-78 = Bích thượng
    Canh Ngọ = 24-84 = Lộ Bàng

    Thực

    Giáp Tý = 30-90 = Hải trung kim
    Giáp Ngọ = 60 - 00 = Sa trung kim

    Ất Mão = 39-99 = Đại Khuê
    Ất Dậu = 09-69 = Tuyền trung

    Tỷ Kiếp ???

    Dậu chơi chung ai ta ... Quý Dậu = 21-81 / Quý Mùi = 11-71
     
    nguyenphatgia, M58 and rongnuoc like this.
  12. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    :134: cũng ổn ổn .. mà sao nhiều số quá oánh sao lời ta
     
    nguyenphatgia thích bài này.