Bảng Ngũ Hành Nạp ÂM - Quái Số

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi anhhoa22, 24/12/12.

  1. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]

    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [FONT=&amp]Các mật số trong giấc mộng[/FONT]
    [FONT=&amp]Từ cảnh tượng trong giấc m[/FONT][FONT=&amp]ộng[/FONT][FONT=&amp] tìm ra con số may mắn, người đọc phải hiểu rõ được ý nghĩa của các con số từ 0 đến 9 trong giấc m[/FONT][FONT=&amp]ộng[/FONT][FONT=&amp], sau khi bạn đã hiểu rõ được, lúc có linh cảm đến cũng chính là ngày vận may đến với bạn. Những con số này cũng có thể làm thay đổi số phận của mình. Những mật số trong giấc mộng cũng không nhất định là những con số biểu hiện một sự may mắn nào đó, chúng cũng có thể là dự đoán trước về thời gian, ngày tháng. Tất cả cùng với những sự vật có liên quan đến những con số, nên biết để vận dụng một cách linh hoạt. [/FONT]
    [FONT=&amp] Cho nên trong vấn đề giải mộng, người viết ngoài việc viết về những mật số trong giấc mộng và những huyền bí, còn nhắc đến việc người đọc làm thế nào để hiểu được những mật số đó, hi vọng người đọc có thể nắm được ý nghĩa sâu sắc của những con số 0-9.[/FONT]
     
    Chỉnh sửa cuối: 2/3/13
    Thanhhai8786, Vô ưu and DAINGOC68 like this.
  2. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]BẢNG TIỂU THÀNH

    Giáp Tí & Ất Sửu : Hải Trung Kim sanh Nhâm Thân, Qúi Dậu : Kiếm Phong Kim
    [/FONT] [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif] Nhâm Thân & Qúi Dậu : Kiếm Phong Kim sanh Canh Thìn & Tân Tỵ Bạch lạp Kim[/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif] Canh Thìn, Tân Tỵ : (Bạch lạp Kim) truyền Mậu Tí, Kỷ Sửu (Tích Lịch Hỏa)[/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Mậu Tí, Kỷ Sửu (Tích Lịch Hỏa) sanh Bính Thân, Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Bính Thân, Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa) sanh Giáp Thìn, Ất Tỵ (Phú Đăng Hỏa)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Giáp Thìn, Ất Tỵ (Phú Đăng Hỏa) truyền Nhâm Tí, Quí Sửu Tăng Đố Mộc)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Nhâm Tí, Qúi Sửu : Tăng Đố Mộc sanh Canh Thân,& Tân Dậu : Thạch Lựu Mộc
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Canh Thân, Tân Dậu Thạch Lựu Mộc) sanh Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Ðại Lâm Mộc) truyền Bính Tí, Đinh Sửu Giang Hạ Thủy)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Bính Tí, Đinh Sửu Giang Hạ Thủy) sanh Giáp Thân, Ất Dậu (Tuyền Trung Thủy)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif] Giáp Thân, Ất Dậu (Tuyền Trung Thủy) sanh Nhâm Thìn, Qúi Tỵ (Trường Lưu Thủy)[/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif] Nhâm thìn, Qúi Tỵ (Trường Lưu Thủy) truyền Canh Tí, Tân Sửu (Bích Thuợng Thổ)[/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif] Canh Tí, Tân Sửu (Bích Thuợng Thổ) sanh Mậu Thận, Kỷ Dậu Đại Dịch Thổ)[/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif] Mậu Thân, Kỷ Dậu Đại Dịch Thổ) sanh Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa Trung Thổ)[/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif] Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa Trung Thổ) truyền Giáp Tí, Ất Sửu Hải Trung Kim)

    Tiếp tục bắt đầu từ Giáp Ngọ và Ất Mùi thuộc Kim thuợng nguồn, lấy nhau cách bát thì sanh con. Khi đến Kim hạ nguồn thì lại đi về phía tay trái, lần lượt truyền qua Hỏa, rồi Mộc, Thủy, Thổ cho đến Bính Tuất và Đinh Hợi thì hết một vòng ngũ hành gọi là đại thành.

    BẢNG ĐẠI THÀNH

    Giáp Ngọ, Ất Mùi Sa Trung Kim) sanh Nhâm Dần, Qúi Mão (Kim Bạch Kim)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Nhâm Dần, Qúi Mão (Kim Bạch Kim) sanh Canh Tuất, Tân Hợi Thoa Xuyến Kim)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Canh Tuất, Tân Hợi (Thoa Xuyến Kim) truyền Mậu Ngọ, Kỷ Mùi (Thiên Thuợng Hỏa)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Mậu Ngọ, Kỷ Mùi (Thièn Thuợng Hỏa)sanh Bính Dần, Đinh Mão (Lư Trung Hỏa)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Bính Dần, Đinh Mão (Lư Trung Hỏa) sanh Giáp Tuất, Ất Hợi (Sơn Đầu Hỏa)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Giáp Tuất, Ất Hợi (Sơn Đầu Hỏa) truyền Nhâm Ngọ, Quí Mùi (Dương Liễu Mộc)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Nhâm Ngọ, Quí Mùi (Dương Liễu Mộc) sanh Canh Dần, Tân Mão (Tùng Bá Mộc)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Canh Dần, Tân Mão (Tùng Bá Mộc) sanh Mậu Tuất, Kỷ Hợi (Bình Địa Mộc)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Mậu Tuất, Kỷ Hợi (Bình Địa Mộc) truyền Bính Ngọ, Đinh Mùi (Thiên Hà Thủy)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
    Bính Ngọ, Đinh Mùi (Thiên Hà Thủy) sanh Giáp Dần, Ất Mão Ðại Khe Thủy)
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif] Giáp Dần, Ất Mão (Ðại Khe Thủy) sanh Nhâm Tuất, Qúi Hợi (Ðại Hải Thủy)[/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif] Nhâm Tuất, Qúi Hợi Ðại Hải Thủy) truyền Canh Ngọ, Tân Mùi (Lộ Bàng Thổ)[/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif] Canh Ngọ, Tân Mùi (Lộ Bàng Thổ) sanh Mậu Dần, Kỷ Mão (Thành Đầu Thổ )[/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif] Mậu Dần, Kỷ Mão (Thành Đầu Thổ ) sanh Bính Tuất, Đinh Hợi(Ốc Thuợng Thổ)[/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif] Bính Tuất, Đinh Hợi(Ốc Thuợng Thổ) truyền Giáp Ngọ, Ất Mùi Sa Trung Kim)

    Ghi chú: Có sách ghi Tùng Bách Mộc thay vì Tùng Bá Mộc, Lộ Trung Hỏa thay vì Lư Trung Hoả, Đai Trạch Thổ thay vì Đại Dịch Thổ

    SỰ SINH KHẮC của ngũ hành NẠP âm
    Qui luật sinh khắc của ngũ hành nạp âm có khác với ngũ hành chánh, không
    Phải cứ khắc là xấu.
    ngũ hành nạp âm khắc với nhau:

    Sa Trung Kim và Kiếm Phong Kim thì khắc hành Mộc, và không sợ Hỏa khắc, trái lại cần nhờ Hỏa mỗi trở nên hữu dụng (trở thành khí cụ) nhưng nếu lại rơi vào trường hợp Can Chi thiên Khắc, Địa Xung thì lại xấu (Ví dụ Nhâm Thân, Qúi Dậu là Kiếm Phong Kim gặp Bính Dần, Đinh Mão là Lư Trung Hỏa thì Hỏa khắc Kim, Nhâm Qúi hành Thủy khắc Bính Đinh hành Hỏa (tức là thiên khắc), Thân và Dần, Dậu và Mão thì xung nhau (tức là Địa Xung) nên khắc xấu.

    Hải Trung Kim, Bạch lạp Kim, Thoa Xuyến Kim sợ bị Hỏa khắc

    Có sách ghi rằng: Bạch lạp Kim, Kim Bạch Kim đều kị Hỏa, còn Hải Trung Kim và Sa Trung Kim thì Hỏa khó khắc, duy chỉ sợ có Tích Lịch Hỏa. Riêng Kiếm Phong Kim và Thoa Xuyen Kim thì phải nhờ Hỏa lửa tôi luyện mới nên lợi khí.
    Phú Đăng Hỏa, Lư Trung Hỏa và Sơn Đầu Hỏa thì sợ bị Thủy khắc Thiên Thượng Hỏa, Tích Lịch Hỏa và Sơn Hạ Hỏa thì không kị Thủy khắc, nếu được Thủy khắc thì lại tốt, một đời y lộc đầy đủ, gần gũi bậc quyền quí.

    Tất cả các lọai Mộc đều sợ bị Kim khắc, Sa Trung Kim và Kiếm Phong Kim thì khắc mạnh hành Mộc, trừ có Bình Địa Mộc không sợ Kim khắc, nếu không có Kim khắc thì lại khó cầu công danh phú qúi

    Có sách ghi rằng: Tùng Bá Mộc, Dương Liễu Mộc, Tăng Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc đều kị Kim nhất là Kiếm Phong Kim, chỉ có Bình Địa Mộc và Đại Lâm Mộc là không sợ Kim vì phải nhờ Kim đao mới được thành gia dụng

    Thiên Hà Thủy và Đại Hải Thủy thì không sợ bị Thổ khắc, trừ khi rơi vào trường hợp Can Chi thiên khắc Đia Xung. Các hành Thủy khác đều sợ bị Thổ khắc. Nếu bị Thổ khắc thì một đời khó cầu y lộc.

    Lộ Bàng Thổ, Đại Dịch Thổ va Sa Trung Thổ khong sợ bị Mộc khắc, nếu được Mộc khắc thì càng tốt, cuộc sống cao sang, thì đậu dễ dàng. Các thứ Thổ còn lại thì sợ bị Mộc khắc.

    Trong tất cả trường hợp, nếu rơi vào trường hợp sợ bị khắc, mà còn bị thiên khắc Đia Xung thì càng xấu

    Có sách ghi rằng: Thành Đầu Thổ , Ốc Thuợng Thổ và Bích Thuợng Thổ đều không kị Mộc, riêng Sa Trung Thổ, Đại Trạch Thổ và Lộ Bàng Thổ đều kị Mộc, nhất là Ðại Lâm Mộc và Bình Địa Mộc ngũ hành nap Âm tị hoà (đồng hành)
    Trong trường hợp ngũ hành nạp âm tị hoà, thì có trường hợp tốt, có trường hợp xấu trường hợp tốt:

    Trong hai bản tiểu thành va đại thành ở trên, khi rơi vào trường hợp sanh con thì tốt nhất đại kiết), sanh cháu thì tốt nhì (thứ kiết). Nếu xét thêm sự sinh khắc giữa Can Chi với nhau, nếu hàng Can tương sinh, hàng Chi tam hợp thì lại càng gia tăng sự tốt đẹp

    Ví dụ: Giáp Tí, Ất Sửu Hải Trung Kim) sanh Nhâm Thân, Qúi Dậu (Kiếm Phong Kim), Nhâm Thân, Qúi Dậu (Kiếm Phong Kim) sanh Canh Thìn, Tân Tỵ Bạch lạp Kim). Như vậy thì sáu hành trên đều là hành Kim. Giáp hành Mộc, Nhâm hành Thủy, Thủy sanh Mộc.
    [/FONT]
    [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif] Thân Tí Thìn thì thuộc tam hợp Thủy. Như vậy đây là trường hợp sanh con, lại có hàng Can tương sinh, hàng chi tam hợp nên rất tốt. Tương tự Ất Sửu và Qúi Dậu cũng rơi vào trường hợp trên. Nhâm hành Thủy, Canh hành Kim, Kim sanh Thủy. Thân Tí Thìn thuộc tam hợp Thủy. Đây là trường hợp sanh cháu, lại có hàng Can tương sinh, hàng Chi tam hợp nên rất tốt, chỉ thua trường hợp sanh con.

    Bởi thế người ta nói:

    Lưỡng Hỏa thành Viêm (sức nóng)
    Lưỡng Mộc thành Lâm (rừng)
    Lưỡng Thổ thành Sơn (núi)
    Lưỡng Kim thành khí (món đồ dùng)
    Lưỡng Thủy thành Giang (sông)

    Khi không rơi vào trường hợp sanh con, sanh cháu như đã viet trong bảng thì cần xét xem hàng Can có khắc nhau, hàng Chi có xung nhau không. Nếu bị cả thiên khắc Địa xung thì hai hành gặp nhau sẽ xấu nhất, còn nếu chỉ có bị thìên Khắc hay Địa xung thì cũng xấu nhưng không đáng quá lo ngại

    Ví dụ: Mậu Tí, Kỷ Sửu là Tích Lịch Hỏa. Mậu Ngọ, Kỷ Mùi là Thiên Thuợng Hỏa. Mậu Kỷ hành Thổ. Tí và Ngọ xung, Sửu và Mùi xung thì rơi vào trường hợp Địa Xung xấu

    Bởi thế người ta nói:

    Lưỡng Kim, Kim khuyết (bị sức mẻ)
    Lưỡng Mộc, Mộc chiết (bị gãy)
    Lưỡng Hỏa, Hỏa diệt (bị tàn lụi)
    Lưỡng Thủy, Thủy kiệt (bị hết nước)
    Lưỡng Thổ, Thổ kiệt (bị cạn khô)

    Có người ghi rằng:

    Sa Trung Kim Giáp Ngọ, Ất Mùi) và Kiếm Phong Kim (Nhâm Thân, Qúi Dậu) gặp nhau thì tốt, gọi là Lưỡng Kim thành khí

    Bình Địa Mộc (Mậu Tuất, Kỷ Hợi) và Đại Lâm Mộc (Mậu Thìn, Kỷ Tỵ) gặp nhau thì tốt (Lưỡng Mộc thành Lâm)
    Thiên Hà Thủy (Bính Ngọ, Đinh Mùi) và Đại Hải Thủy (Nhâm Tuất, Quí Hợi) gặp nhau thì tốt (Lưỡng Thủy thành Giang)

    Lư Trung Hỏa (Bính Dần, Đinh Mão) và Phú Đăng Hỏa Giáp Thìn, Ất Tỵ) gặp nhau thì tốt (Lưỡng Hỏa thành Viêm)
    Bích Thuợng Thổ Canh Tí, Tân Sửu) và Đại Trạch Thổ Mậu Thân, Kỷ Dậu) gặp nhau thì tốt (Lưỡng Thổ thành Sơn)

    Chú ý: có sách còn cho rằng hai hành cùng với nhau, hành cả hai đều yếu gặp nhau thì tốt, cả hai đều mạnh gặp nhau thì xấu. Ví dụ Lộ Trung Hoả gặp Phú Đăng Hỏa thì tốt, còn Thiên Thuợng Hỏa gặp Tích Lịch Hỏa thì xấu. Điều này có lẽ không đúng

    SINH khắc ngũ hành NẠP âm THEO QUAN NIỆM của THiỆU VĨ HOA

    Hỏa khắc Kim nhưng Hỏa không dễ khắc. Hải Trung Kim hay Sa Trung Kim là Kim ở đáy biển hay Kim ở trong đất cát. Tuy nhiên Hải Trung Kim và Sa Trung Kim thì lại sợ Hỏa Thủ Lôi (Tích Lịch Hỏa) vì Hỏa Thủ Lôi có thể đánh xuống đáy biển, đánh xuống tận tầng đất sâu. Kiếm Phong Kim rất cần Hỏa vì có lửa luyện thì mới thành kiếm sắc. Bạch lạp Kim là Kim trên cây nến rất dễ bị Hỏa khắc Kim có thể khắc Mộc, nhưng gỗ trong cột phần lớn lại cần có Kim chế ngự. Suy Kim không thể khắc Mộc vượng, trừ khi Mộc yếu mà gặp Kim vượng thì bất lợi. Nói chung trong điều kiện bình thuờng thì Đại Lâm Mộc và Bình Địa Mộc không dễ bị Kim khắc. Mộc sợ nhất là Kiếm Phong Kim vì đây là Kim của vũ khí

    Mộc có thể khắc Thổ, Thổ trong đồng ruộng phần nhiều là Thổ vượng, rừng cây thưa (Mộc suy) nếu không thì không nuôi được mùa mạng Mộc suy, Thổ vượng thì Mộc không thể khắc Thổ. Mộc vượng Thổ suy thì tất sẽ bị khắc. Nói chung Thổ trên tường (Bích Thuợng Thổ), Thổ ở bãi ruộng Đại Trạch Thổ) không dễ bị Mộc khắc. Nhưng Thổ sợ nhất là Đại Lâm Mộc và Bình Địa Mộc khắc.

    Thổ có thể khắc Thủy. Thủy nhiều, Thủy vượng bao vây Thổ, có thể tưới ruộng, tưới nhuận vạn vật, nên suy Thổ không khắc được vượng Thủy. Nếu Thủy suy, Thổ vượng tất sẽ bị khắc. Thủy sợ Thổ khắc nhưng Thiên Hà Thủy, Đại Hải Thủy (Thủy ở đại Dương) không những không sợ Thổ khắc mà còn khắc ngược lại Thổ Thủy có thể khắc Hỏa. Hỏa nhiều, Hỏa vượng thì cần Thủy chế. Hỏa vượng, Thủy suy thì không sợ Thủy khắc. Thủy vượng, Hỏa suy tất sẽ bị khắc. Có thể nói Hỏa Thủ Lôi không những không sợ bị Thủy khắc, ngược lại trời mưa càng to, sét còn có thể chui xuống đáy biển để khắc Thủy
    [/FONT]
     
    DAINGOC68 and Q_PY400 like this.
  3. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

     
  4. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    nhâm thân mậu thân có của hoạnh tài nhưng kị của vô cớ nên cẩn thận,tháng hạp 3-6-9
    ngày hên 9-8-18
    tuổi dậu đang hồi xuống dốc
    tân dậu ất dậu đinh dậu quí dậu nên cẩn thận người thân tín
    tháng hạp 2-4-6
    ngày hên 22 26 28
    tuổi tuất mùa xuân nên danh
    mậu tuất nhâm tuất canh tuất giáp tuất đang lúc thánh công nên tranh thủ
    tháng hạp 1-2-3
    ngày hên 2-4-16
    tuổi ất hợi tân hợi kỉ hợi quý hợi đi về hướng đông nam có danh lợi ,có người rủ hùn hạp nên nhận lời để làm lại cuộc đời
    tháng hạp 10-11-12
    ngày hên 20-24-26
    tuổi tý nên cẩn thận ko nên liều lĩnh
    bính tý nhâm tý mậu tý giáp tý hùn hạp làm ăn tốt
    tháng hạp 8-9-10
    ngày hển 8-13-24
    lên như vầy AE lấy đó mà tự quyết định khi chơi và biết ai để ôm eo nhưng khi ôm eo nên chơi vừa phải mới có còn ko thì thâm luôn
    mậu ngọ giáp ngọ bính ngọ đề phòng có tiểu nhân bên mình hạp mùa đông tháng 10-11-12
    ngày hên 20-24-28
    kỉ tỵ tân tỵ đinh tỵ quý tỵ lộc đang vào tranh thủ đi hạp tháng 2-3-4 hạp ngày 12-16-18 tránh nơi ăn nhậu
    chúc may mắn nghen
    tuổi mậu thìn bính thìn giáp thìn hạp tháng 2-4-8
    hạp ngày 3-6-9 tuổi thìn hạp với thần tài cầu tài nên đi về hướng đông nam cầu tài gặp may mắn
    ất mão đinh mão kỉ mão có của hoạnh tài bất ngờ
    hạp tháng 3-4-6
    ngaỳ 20-24-26
    canh dần giáp dần nhâm dần mậu dần năm nay còn nhiều khó khăn
    tháng hạp 1-2-3
    ngày 12-22-28

    ất mùi đinh mùi tân mùi về hướng tây nam có tài nhỏ,nương theo hướng đó sẻ thành công,
    tháng hạp 6-7-8
    ngày hên 3-24-30
    AB 24H nằm trong này đây nghiên cứu mà chơi
    _________________

    __________________
    __________________
     
    Chỉnh sửa cuối: 21/3/13
    cantiennuoivo, baddy1994, TTH and 3 others like this.
  5. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :128: để em up lên Mặt tiền ... anh em tiện theo dõi
     
  6. babichbentre

    babichbentre Thần Tài Perennial member

    không thấy tuổi sửu A Quang ui.??
     
    cantiennuoivo, DAINGOC68 and Q_PY400 like this.
  7. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    sửu đinh kỉ tân hạp ngày 15 18 26
    đây mới chỉ một nưa thôi để hôm nào rảnh anh soạn hết AE cứ xem tuổi nào ngày tháng đó có lộc là chọn tuổi đó đánh AB và lô là chắc nhứt
     
  8. trieuduy

    trieuduy Thần Tài

    vậy anh xem cho em 29/29/1991 bửa nay sao coi
     
  9. trieuduy

    trieuduy Thần Tài

    co day bang A2 ko
     
    cantiennuoivo and oanhoanh like this.
  10. WinWinWin

    WinWinWin Thần Tài

    A xem cho kỷ mùi ngày nào tháng nào có lộc a?
    thanks
     
    cantiennuoivo, Jesika and oanhoanh like this.
  11. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

     
  12. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    ngày nhâm dần quí mẹo thuộc khảm
    nội khảm có dần mộc thìn thổ ngọ hỏa
    ngoại khảm thân kim tuất thổ tý thủy
    dần mộc có canh dần 04 64
    thìn thổ có bính thìn 38 98
    ngọ hỏa có mậu ngọ 36 96
    thân kim có nhâm thân 22 82
    tuất thổ có bính tuất 08 68
    tý thủy có giáp tý 30 90
    hôm nay có nhiều vậy mai có mấy con
     
    Chỉnh sửa cuối: 6/4/13
  13. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    (CÁC TUỔI: BÍNH THÌN, QUÝ MÙI, GIÁP TUẤT, ẤT SỬU & NHÂM THÌN)

    TRỰC KIẾN

    Thuộc Thổ Tinh, nếu lập nghiệp bằng nghề Nông, làm Ruộng, làm Vườn, trang-trại hoặc kinh-doanh nông-sản thực-phẩm thì được đại phát.
    Tuổi này thường tự thân lập nghiệp chứ không được thừa hưởng của cải hay vật chất từ Cha Mẹ.
    Đến 50 tuổi thì mới nên cửa nhà vững chãi bình yên.

    Cổ nhân có bài Phú đoán như sau:

    Trực Kiến khai phá hợp ruộng vườn,
    Năm mươi nhà của mới bình yên.
    Của tiền Cha Mẹ, không thừa hưởng,
    Thân tự lập thân, phúc tự viên.


    (CÁC TUỔI: ĐINH TỊ, CANH THÂN, ẤT HỢI, NHÂM DẦN & QUÝ TỊ)

    TRỰC TRỪ

    Thuộc Thuỷ Tinh, tánh-tình thâm-trầm, hiền-hoà, sống có thiện tâm
    Tuổi trẻ gặp khó khăn trắc trở, lận-đận.
    Từ trung-niên trở đi được hưởng Phúc lộc, bình-an.

    Cổ-nhân có bài Phú đoán như sau:

    Trực Trừ thuộc Thuỷ, tính thâm-trầm ,
    Nhân-hậu hiền-hoà có thiện-tâm.
    Tuổi trẻ nhiều phen còn lận-đận,
    Về già hưởng Phúc lộc do cần.

    (CÁC TUỔI: CANH NGỌ, TÂN DẬU, MẬU TÝ, QUÝ MÃO & BÍNH NGỌ)

    TRỰC MÃN

    Thuộc Mộc Tinh, người thông-minh, hào-phóng, giao thiệp rộng, gia-thất ổn định, số đào-hoa dễ gây cho người tình luỵ.

    Cổ-nhân có bài Phú đoán như sau:

    Thông-minh hào-phóng, tính Trời cho,
    Gia Thất, Thê-Nhi, khỏi phải lo
    Người đẹp để sầu bao kẻ luỵ
    Sông kia, bến cũ, mấy con đò.


    (CÁC TUỔI: TÂN MÙI, MẬU TUẤT, KỶ SỬU, CANH THÌN & ĐINH MÙI)

    TRỰC BÌNH

    Thuộc Thuỷ Tinh, người thẳng-thắn, tài trí, khôn ngoan mọi bề, ứng phó linh-hoạt trong mọi tình huống.
    Trai thì hiền, Gái thì đẹp, con cháu đầy đàn nhưng tản mạn 4 phương lập nghiệp.

    Cổ-nhân có bài Phú sau đây:

    Trực Bình thuộc Thuỷ tính nước dương,
    Tài trí khôn ngoan đủ mọi đường
    Gái đẹp, Trai hiền mà thẳng thắn
    Con đàn cháu lũ dễ tha hương.


    (CÁC TUỔI: MẬU THÂN, KỶ HỢI, BÍNH DẦN, TÂN TỊ & GIÁP THÂN)

    TRỰC ĐỊNH

    Thuộc Mộc tinh, người thường có cuộc sống thanh nhàn, luôn được hoá giải qua các việc khó khăn.
    Đặc biệt, Nữ mệnh được lấy chồng sang phú quý.

    Cổ nhân có bài Phú như sau:

    Mộc tinh, Trực Định, sống thanh-nhàn,
    Dù gặp tai nguy cũng hoá an,
    Nữ mệnh lấy Chồng Nam phú quý,
    Không giàu thì cũng được nhà sang.

    (CÁC TUỔI: KỶ DẬU, NHÂM TÝ, ĐINH MÃO, GIÁP NGỌ & ẤT DẬU)

    TRỰC CHẤP

    Thuộc Hoả tinh nên người có Trực này thường nóng tính, tánh thẳng-thắn, đôi khi cuộc sống bị long-đong lận-đận vì "khẩu-thiệt thị-phi" tuy chỉ là "khẩu-xà Tâm Phật" cũng vẫn khiến người chung quanh mích lòng !
    Đến 50 tuổi mới phát Lộc, nhưng vẫn cần phải thận-trọng để tránh dây vào chuyện rắc không đâu.

    Cổ nhân có bài Phú như sau:

    Khẩu Xà Tâm Phật, tính Trương-Phi,
    Chấp Hoả, lôi hoành nóng kể chi,
    Lận-đận nhiều phen vì lửa giận,
    Năm mươi chiêu Lộc, phúc triều nguy.


    (CÁC TUỔI: BÍNH TUẤT, QUÝ SỬU, GIÁP THÌN, ẤT MÙI & NHÂM TUẤT)

    TRỰC PHÁ

    Thuộc Hoả tinh, người có Trực này thường là người thẳng tính và sống hời-hợt không kín đáo, tế-nhị.
    Tánh tốt với bạn bè nhưng lại không che dấu được tình cảm hoặc xúc động, thỉnh thoảng không kềm chế được tánh nóng nên dễ gây phiền-não cho người chung quanh.

    Cổ nhân có bài Phú sau đây:

    Phá, Hoả đây như lửa cháy Rừng
    Suốt đời vì Bạn phải gian-truân,
    Lôi-đình sấm dậy, Thê Nhi khóc
    Yêu, ghét, buồn, vui, nói thẳng thừng.

    (CÁC TUỔI: ĐINH HỢI, CANH DẦN, ẤT TỊ, NHÂM THÂN & QUÝ HỢI)

    TRỰC NGUY

    Thuộc Thuỷ tinh, người có nhiều năng-khiếu, thông minh sáng trí.
    Sống phong lưu đa tình, tuy nhiều mưu kế nhưng vẫn không tránh nhiều phiền luỵ. Đôi lúc thấy yếm thế cô đơn.

    Cổ nhân có bài Phú sau đây:

    Trực Nguy như nước chảy loanh-quanh,
    Mưu chước đi đôi với bại thành,
    Đa trí, đa tài, đa hệ luỵ,
    Phong-lưu, âu cũng số Trời sanh.


    (CÁC TUỔI: CANH TÝ, TÂN MÃO, MẬU NGỌ, QUÝ DẬU & BÍNH TÝ)

    TRỰC THÀNH

    Thuộc Kim tinh, người hay có cuộc sống khá giả giàu sang nhưng nhiều thăng trầm biến đổi.
    Tánh năng động, không chịu ngồi yên, dám dấn thân vào các môi trường mới.

    Cổ nhân có bài Phú như sau:

    Trực Thành là kiếm của Trời ban,
    Đời Trai ngang dọc giữ giang san
    Nữ nhi khuê các, buồng tơ liễu,
    Nhung lụa vàng son, lệ vẫn tràn.

    (CÁC TUỔI: TÂN SỬU, MẬU THÌN, KỶ MÙI, CANH TUẤT & ĐINH SỬU)

    TRỰC THÂU

    Thuộc Thuỷ tinh, Nam Nữ đều được phú quý, nhất là người Nữ thuộc loại "Vượng Phu ích Tử".
    Còn người Nam tuy giàu có vẫn dễ bị nhiều phiền luỵ.

    Cổ nhân có bài Phú như sau:

    Trực Thâu là nước ở hồ Tiên,
    Là Lẫm, là Kho chứa bạc tiền,
    Gái giỏi tề Gia, ích Phu Tử
    Trai thì khắc-khổ, luỵ đeo phiền.


    (CÁC TUỔI: MẬU DẦN, KỶ TỊ, BÍNH THÂN, TÂN HỢI & GIÁP DẦN)

    TRỰC KHAI

    Thuộc Kim tinh, người thông minh, vui tánh, tự-ái cao, thường có bằng cấp hoặc địa vị trong xã hội.
    Tuy nhiên, Nữ giới dễ bị muộn phiền hơn.

    Cổ nhân có bài Phú như sau:

    Trực Khai sinh thuận, sống vàng mười,
    Học giỏi thông-minh luôn nói cười,
    Trai đỗ cao sang, Gái phận mỏng,
    Chồng ghen, Con khổ, kém vui tươi.


    (CÁC TUỔI: KỶ MÃO, NHÂM NGỌ, ĐINH DẬU, GIÁP TÝ & ẤT MÃO)

    TRỰC BẾ

    Thuộc Hoả tinh, nên tánh nóng, và dễ gặp nhiều chuyện bất như ý.
    Người sống tự lập, không thừa hưởng của Cha Mẹ, cuộc đời thăng trầm, nhiều nghề xoay trở, đến 50 tuổi mới ổn định.
    Đặc biệt người tuổi Giáp Tý có số đào-hoa, dễ kiếm tiền, có hoạnh tài và thành đạt sớm.

    Cổ nhân có bài Phú như sau:

    Hoả tinh, tánh nóng, giận mất khôn
    Cơ nghiệp bon chen chuyển mấy lần
    Tự thân lập nghiệp xa quê Mẹ
    Năm mươi nhà cửa tạm yên dần
     
    langtu78, EmAnhDong and Hận Tiền like this.
  14. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    1.Kim

    Trong cát, giáo gươm hai thứ Kim. Nếu nằm trên Chấn ắt tương sinh Kim còn bốn thứ đều sợ Hoả.
    Gươm cát bắng Hoả chẳng thành hình.

    Ất Mùi là Sa Trung Kim (Kim khí trong cát)
    Quý Dậu là Kiếm Phong Kim (kim khí của gươm giáo).

    Cả hai đều không nên gặp Mộc vì cây không sống được nếu trồng trên đất có chất kim khí và cây mà gặp gươm giáo sẽ bị chặt gẫy. Nhưng hai thứ Kim đó mà gặp Hoả lại tốt, vì có lửa mới rèn thành gươm giáo, có lửa thì chất Kim vùi trong cát (vàng cốm) mới trở thành nén vàng quý giá. Còn các thứ Kim khác đều sợ Hoả (khắc).

    2. Thuỷ

    Thuỷ ở sông Ngân cùng biển cả.
    Cả hai chẳng sợ Thổ địch cừu.
    Ngoài còn mấy thứ đều kỵ Thổ.
    Một đời cơm áo thật khó cầu…


    Đinh Mùi là Thiên Hà Thuỷ (nước sông Ngân Hà) và Quý Hợi là Đại Hải Thuỷ (nước biển cả) không sợ Thổ vì nước sông Ngân hà trên trời cách xa với mặt đất và đất thì không hút nổi hết nước biển cả.
    Còn Thổ khác tất cả các thứ Thuỷ khắc.

    3. Mộc

    Mộc Tằm dâu, liễu dương, tùng bách
    Thạch lựu, rừng sâu đều kị Kim
    Duy chỉ cây trồng đồng bằng Mộc
    Thiếu Kim sao được mọc lên cao?


    Các thứ Mộc như Quý Sửu là Tang Đỗ Mộc (gỗ cây tằm dâu), Quý Mùi là Dương Liễu Mộc (gỗ cây dương liễu), Tân Mão là Tùng Bách Mộc (gỗ cây tùng bách) Tân Dậu là Thạch Lựu Mộc (gỗ cây lụa), Kỷ Tỵ là Đại Lâm Mộc (gỗ câu ở rừng lớn) đều sợ Kim. Đất mà có chất Kim khí thì cây sẽ chết, nếu gặp rìu búa, cây sẽ bị đốn gãy.

    Duy chỉ các cây trồng ở đồng bằng như ngũ cốc, cây có trái, cây cảnh thì lại cần phải có đồ Kim khí như cày, cuốc, liềm, kéo để cầy, vun xới, tỉa xén, thì mới mọc tố và cây cảnh mới đẹp được.

    4. Hoả

    Đèn lồng, lò lửa, cùng đỉnh núi
    Thấy Thuỷ, cả ba đều chẳng hay
    Lại còn ba thứ chẳng kiêng Thuỷ
    No ấm một đời, giàu lại sang.


    Ất Tỵ là Phúc Đăng Hoả (Lửa đèn lồng), Đinh Mão là Lô Trung Hoả (lửa trong lò) Ất Hợi là Sơn Đầu Hoả (lửa đỉnh núi) ba thứ đó kỵ Thuỷ, gặp Thuỷ là tắt liền.

    Nhưng ba thứ khác : Đinh Dậu là Sơn Hạ Hoả (lửa chân núi), Kỷ Sử là Tích Lịch Hoả (Lửa sấm sét), Kỷ Mùi là Thiên Thượng Hoả (lửa trên trời) gặp Thuỷ, không bị ảnh hưởng gì hại mà còn tốt vì hợp với tình thế.

    5. Thổ

    Thành luỹ, mái nhà, cùng trên vách
    Ba Thổ đều sợ Mộc đâm xoi
    Ngoài còn ba thứ chẳng sợ Mộc
    Một đời thanh quý, bước lên mây.


    Kỷ Mão là Thành Đầu Thổ (đất trên thành luỹ) Đinh Hợi là Ốc Thượng Thổ (đất trên mái nhà), Tân Sửu là Bích Thượng Thổ (đất trên vách nhà). Ba thứ đất này đều sợ Mộc (Mộc khắc Thổ) vì nếu cây mà mọc trên các thứ đất đó, rễ sẽ đâm xuyên làm cho đất lở và nứt ra.

    Còn ba thứ Thổ khác mà gặp Mộc lại tốt như :

    Tân Mùi là Lộ Bàng Thổ (bất cạnh đương) cần có cây cối mọc bên đường cho rợp mát.
    Kỷ Dậu là Đại Dịch Thổ (đất ở các cung, trạm bay cầu quán) cũng cần có cây mọc để cho trạm hay cầu quán được đẹp mắt.
    Đinh Tỵ là Sa Trung Thổ (đất trong cát) đất trong bãi cát rất tốt cho các việc trồng ngô, hoặc trên bãi sa mạc có cây mọc thì còn gì bằng?
     
  15. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
     
  16. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    bài viết rất có ích nhứt từ trước tới giờ nhìn vô mỗi ngày có vài con AB luôn,úp lại để ngâm cứu rút số bớt
    40 con mỗi ngày từ nam ra bắc gần 10 con thấy nhiều số mà ngán
     
  17. theoden

    theoden Thần Tài

    cái bảng này con có từ lâu rùi mà con chả biết sài vào đâu cả chú Quang ui :137:
     
  18. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    cái này ý là chú kêu chỉ cần chú ý vô đây mà tìm AB còn chú thì nắm nó lâu rồi chỉ là ko sử dụng thôi vì làm biếng lọc số
     
  19. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    tính trước cho dể nè tới ngày tân sửu sẻ có số cặp AB
    ngày đó đánh 34 43 44 33 mạnh 44 hôm đó con 44 AB ko có thì lô sẻ mạnh
     
  20. minhhang

    minhhang Thần Tài

    Hộp tin AQ sao gởi ko được vậy