...

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi kieuphong_@, 28/7/13.

  1. nguyenhahaithuy

    nguyenhahaithuy Thần Tài Perennial member

    h kiều phong ui con gà là biểu tượng gì, mà ng quen biểu mụi mua về chưng khắp nhà vậy, và chưng ở góc nào của ngôi nhà.giúp mụi vơí
     
    baycamau 999 and xinem like this.
  2. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    CÁCH BÀI TRÍ BÀN THỜ THẦN TÀI
    ( phần 2)

    Khâu chuẩn bị Bàn Thờ Thần Tài :
    1 - Thần tài
    2 - Bài Vị
    3 - Thần Thổ địa
    4 - Lọ đựng hương thắp
    5 - Bát Hương
    6 - Lọ cắm hoa
    7 - Đĩa đựng Gạo, Muối, Nước, Rượu, Thịt
    8 - Cóc Ba chân

    9 - Đĩa đựng đồ cúng khác
    Lọ đựng hương thắp và lọ cắm hoa
    :

    Lọ để hương thắp và lọ cắm hoa thường làm bằng sứ, nhưng có gia đình làm bằng chất liệu đá xanh. Hoa dùng để thờ nên dùng hoa tươi, không nên dùng hoa khô. Trong lọ hương thắp, có thể cắm các cành lộc đi lễ chùa, đền.

    Bát hương
    :

    Bát hương thường làm bằng ba chất liệu bằng sứ, kim loại, đá (ngọc). Khi bôc bát hương, phụ nữ phải sạch sẽ, không bị kinh nguyệt, nam giới không được uống rượu, ăn thịt chó, quan hệ với người khác giới, nếu không sẽ mất đi sự linh nghiệm nhất định. Cốt bát hương gồm có giấy bát hương ghi rõ địa chỉ, thần tài, bọc lấy phần cốt bên trong gồm vàng bạc, vụn đá đỏ. Tro phủ lên trên cốt phải được giữ sạch sẽ không được ẩm mốc, đế ở nơi khô thoáng. Sau khi bốc xong nên nhờ các bậc đức minh sư khai quang hoặc mang lên chùa để trên ban đức ông khoảng 1 tuần thì mới mang về nhà. Không được dùíig khăn ướt để lau bàn thờ, vì bàn thờ mệnh Hỏa, mà Thủy khắc Hỏa, không tốt.
    Đĩa đựng ba chén gạo muối, nước rượu :
    Dùng để mới khi thắp hương khấn vái thần tài. Khi cúng xong hương đã tàn có thể dùng muối gạo vãi ra tứ phía có nghĩa phân phát cho chúng sinh, còn nước đổ đi, rượu có thể tưới lên tiền vàng đã hóa xong. Chú ý không được đổ nước lên vàng mã đã hóa. Có nơi dùng ba lọ đựng gạo, muôi, nước chỉ đổ đi khi làm lễ tất niên, thức cúng thì thay bằng 5 chén đựng rượu tượng trưng cho Ngũ hành.
    Đĩa đựng đồ cúng khác : Yêu cầu chuyên dụng làm đồ cúng, không vì tiện dụng nhất thời mà đem ra sử dụng trong khi ăn cơm, sau lại rửa sạch để làm đồ cúng. Điều đó khiến cho thức ăn cúng không còn trai tịnh. Không nên giết mổ các loài động vật vào mùng 1 và ngày rằm, nếu bất khả kháng thì ra chợ mua đồ đã mổ sẵn. Có thể dùng 5 hoặc 7 loại quả để thay thế. Hoa quả mua về phải rửa sạch, để khô nước mới bày lên bàn thờ.
    Cóc ba chân :
    Theo truyền thuyết Trung Quốc, cóc ba chân còn có tên gọi là Thiềm Thừ, vốn là một con yêu tinh được tiên ông Lưu Hải thu phục. Sau đó, nó theo tiên ông tu hành không làm hại người, học được phép thuật hành thiện, thường nhả tiền giúp đỡ mọi người trong nhân gian. Vì vậy nó được mọi người tôn sùng, coi là một con vật phong thủy về tài lộc, cát tường.
    Cóc ban chân ngậm đồng tiền cổ (tốt nhất là loại Càn Long thông bảo, hoặc ít nhất đồng tiền đó đã xuất hiện trên 100 năm) đang quay đầu vào nhà, khi nhìn kỹ hơn ta sẽ thấy trên đầu con cóc có hình lưõng nghi, tức là hình tròn, bên trong vòng tròn có hình tượng như hai con cá quay đầu lại với nhau, giống như hình ở trung tâm của gương Bát quái.
    Trên lưng cóc có những nốt sần đặc biệt, người ta gọi là chòm sao Đại hùng, bên cạnh lưng cóc có mang theo hai xâu tiền cổ và 3 chân cóc đạp lên hai lớp tiền cổ, chỉ có 3 chân, chứ không phải là 4 chân như cóc bình thường, chân thứ ba của nó mọc từ hậu môn.
    Cóc ba chân được làm từ rất nhiều chất liệu như đồng, đá, bằng ngọc. Bằng đá, ngọc là tốt nhất vì các chất liệu này thuộc hành Thổ mà ở Bát vận thì Thổ vượng tướng.
    Cóc ba chân chỉ có thể đặt ở bàn thò thần tài, không nên đặt trong phòng tắm, phòng vệ sinh, điều đó dẫn đến hệ quả cóc hấp thụ khí xấu trở thành hung vật có hại đến phong thủy.
    Cách sử dụng cóc ba chân theo thời gian. Buổi sáng trưóc giờ đi làm bạn có thể quay đầu cóc ra ngoài, sau giờ đi làm về nhà bạn quay đầu cóc vào trong bàn thờ vì nó chỉ ăn tiền nhưng không bài tiết. Tốì về đến nhá là nhả tiền đã nuốt ra cho thân chủ.
    Những điều nên và không nên :
    Ở phương tài vị Phương tài vị tối kỵ nước. Vì nơi đây là cát thần tọa vị, nay ta đem nước đến là “cát thần lạc thủy”, tốt lại thành xấu.
    Phương tài vị nên sáng sủa, quang minh, không thể để tối ám. Sáng là năng lượng dương, thích hợp với dương khí. Sinh khí không ưa nơi tối tăm, nên phương này tuyệt đốì không nên để tối, nếu thiếu ánh sáng tự nhiên thì nên lắp thêm đèn.
    Phương tài vị phía sau nên có tường che chắn, không thê trổ cửa, trổ cửa sổ, có vậy mới hợp cách cục tàng phong tụ khí, tài vận mới tụ được.
    Phương tài vị tối kỵ bị các vật nhọn xung đến như cạnh bàn, cạnh tủ. Sẽ làm tổn hại tài khí nơi đó.
    Phương tài vị nên bày cây xanh là tốt, phải nhớ là trồng loại cây luôn luôn xanh tươi, tốt nhất là các loại cây trồng bằng đất bùn, không thích hợp các loại cây trồng trong nước. Nên chọn các loại cây lá to, dày, lá xanh mãi như cây Vạn niên thanh.
    Phương tài vị tối kỵ đặt các vật nặng như tủ sách, kệ sắt sẽ làm tôn hại đến tài vận.
    Phương tài vị tốt nhất nên đặt bàn ngồi ở đấy, để cả nhà thường xuyên ngồi ở đó, hít thở không khí của tài vị hay nói cách khác lạ được thấm nhuần nguồn tài khí nơi đó, sẽ giúp ích tài vận người nhà.
    Phương tài vị không nên để tối tăm, sinh khí không sinh sôi được, sẽ ảnh hưởng đến tài vận.
    Phương tài vị là nơi cát thần tọa vị nên kỵ ô uế, dơ bẩn. Vì vậy không thể để vật ô uế, bụi bặm.
    Phương tài vị nên đặt vật hay biểu tượng cát tường. Bởi phương này là nơi vượng khí ngưng tụ, nếu ta đặt thêm một biểu tượng cát khánh thì tốt càng thêm tốt.

     
    Chỉnh sửa cuối: 9/1/15
    DaTang, baycamau 999, xinem and 2 others like this.
  3. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    BÁT HƯƠNG - BỐC BÁT HƯƠNG
    SỬ DỤNG BÁT HƯƠNG

    [​IMG]
    Bát hương, bốc bát hương và sử dụng bát hương, Với người Việt, trong gia đình (ngay cả người theo Công giáo) nhà nào cũng có ban thờ và trong ban thờ một linh vật không thể thiếu được. Đó là bát hương hay bát nhang dùng để cắm cây hương sau khi đã thắp. Nhưng việc bốc bát nhang hay sắp đặt thế nào đâu phải ai cũng rõ.
    1. Bát nhang :
    Là một vật linh thiêng dùng thờ cúng trong gia đình, là biểu hiện Tâm linh trên ban thờ. Đó là nơi mỗi khi thắp hương tưởng niệm, cầu cúng hướng tới tổ tiên, các vị thần linh hay gửi lòng thành kính vào cõi vô hình rồi chủ nhân cắm nén hương vừa đốt vào.
    Trong gia đình tùy theo trách nhiệm là con trưởng, con thứ mà thờ phụng. Thông thường có 3 cấp bậc
    Thờ Phật :
    Cầu mong sự bình an thanh thản đến với gia đình, giải thoát tai ương.
    Thờ Thần : Thờ thổ công, long mạch, thần tài, tiền chủ những vị cai quản mảnh đất mình cư ngụ, cầu giúp gia đình ăn ở yên ổn.
    Thờ gia tiên :
    Họ nhà mình và các bậc phụ thờ theo tiên tổ. Nếu thờ tổ tiên họ tộc bên ngoại (trường hợp bên đó không có người thừa tự) thì phải lập bát hương và ban thờ khác.
    Nhiều nhà lập 3 Ban thờ nhưng đa phần (trong đó có gia đình tôi) chỉ có một ban thờ. Một vẫn có tác dụng như vừa thờ gia tiên và thổ công, điều cốt yêu là định vị tâm thức vào ban thờ, đặc biệt khi cúng khấn. Nếu Tâm thành tuy một ban thờ nhưng thỉnh cầu vẫn tới cả Tổ tiên và Trời - Phật - Thánh - Thần; vẫn có tác dụng phù hộ độ trì, che chở bảo vệ cho gia chủ. Còn có lập nhiều ban thờ, thờ nhiều bát nhang mà phép tập hợp không đúng quy tắc thì vô tình gia chủ đã tạo ra sự tán phát, gây loạn năng lượng và khi đó không tác dụng phát huy sức mạnh Tâm linh khi cầu cúng.
    Nhưng nhớ rằng các chư vị Thần, Thánh, Tiên, Phật đều là những bậc sáng suốt, công bằng, vô tư, không biết ăn hối lộ của vật chất thế gian do người trần dâng cúng. “Đức năng thắng số” và Luật Nhân Quả là luật thiêng liêng của Trời Đất. Sự giàu có, thăng tiến không phải do van xin, mà là do phúc đức từ kiếp trước, do tu dưỡng hiện thân.Việc thờ cúng, cầu khấn chỉ có tác dụng phù trơh, thúc đẩy thêm và cốt nhất ở tâm thành. Còn nếu kiếp trước gây nhiều việc ác, kiếp nầy làm nhiều việc xấu, tâm địa ác độc thì có lạy cầu đến dập trán, bươu đầu cũng không thể khá hơn. Hoặc như có người chỉ chăm chăm đi cầu đầu năm, giả lễ cuối năm nhưng cha mẹ sống thì đối xử tệ bạc, khi chất quên cả ngày giỗ thì việc cầu cúng Thần, Thánh, Phật đó phỏng có ích gì ??
    2. Đặt bát hương :
    Trên ban thờ phải theo một nguyên tắc nhất định của từng vùng. Bát nhang là nơi giáng của các hương linh, thần, thánh, tổ tiên và cũng thể hiện sự thành kính của gia chủ đối với cõi âm. Bát nhang là hình thức hội tụ tâm thức. Giống như một sợi dây vô hình để khi gia chủ thắp hương cầu nguyện là thần linh, tổ tiên có thể chứng giám được lòng thành. Vì vậy bát nhang phải có sự phân chia riêng cấp bậc giữa "quan lại" và chúng dân.
    Với người dân vùng đồng bằng Bắc bộ và những cư dân gốc ở đây thường là đặt 3 bát hương trên đế Tam sơn cho một bàn thờ. Ba bát hương này khi đứng từ ngoài nhìn vào thì: bà tổ cô bên trái, thổ công chính giữa và gia tiên bên phải, Trong đó bát hương thổ công bao giờ cũng to hơn 2 bát kia và đặt ở vị trí cao hơn. Nhiều nhà đặt quá nhiều bát hương trên ban thờ là không đúng cách, không tổ hợp được sức mạnh Tâm linh hoặc là, theo thời gian số người mất trong gia chủ tăng lên thì bàn thờ cỡ bao nhiêu để bày cho đủ số bát hương (cho Tổ tiên, Kị, Cụ, Ông Bà, Bố Mẹ, Bà Cô, Ông Mãnh...). Mặt khác cũng không được dán giấy ghi rõ bát hương nào thờ Thần, bát nào thờ Tổ tiên, bát nào thờ ai cụ thể. Bởi ghi như vậy là một việc làm trịnh thượng vô tình đã "phạm thượng" với bề trên: người trần, con cháu quy định cho chỗ đi về cho Thần linh và Tiên tổ!
    3. Việc bốc bát hương :
    Phải nhờ thầy, đó là thầy chùa (sư) hoặc pháp sư (người tu tại gia). Khi bốc bát hương các Thầy chú nguyện, thỉnh thần linh, vong linh về an nhập. Thực chất đây là việc cung cấp cho các vật thờ cúng một nguồn năng lượng ban đầu và sau này trong quá trình thờ cúng, năng lượng đó ngày một tăng trưởng khiến cho độ linh thiêng ngày càng cao. Đây cũng tương tự như việc Khai quang, Điểm nhãn cho tượng mỗi khi đúc xong, việc này có tác dụng làm tăng linh khí của pho tượng và bát nhang trước khi thờ cúng, nhằm không cho các vong linh hỗn tạp tá vào. Theo dân gian chỉ sau khi hoàn thành công đoạn này thì việc mới biến một vật từ vô tri trở nên linh thiêng, bát nhang mới có các vị Thổ công, Thần linh, Gia tiên theo chứng minh cho thân chủ khi vái cúng và tạo được linh khí để có thể giúp đỡ, độ trì cho gia chủ.
    4. Quy trình bốc bát nhang :
    Bát hương vốn là vật vô tri (bằng sứ hay bằng đồng) chỉ sau khi thực hiện các thủ tục bốc bát hương thì bát hương đó mới có tác dụng làn vật cắm nhang khi thờ cúng. Nếu bát hương không được bốc đúng cách cũng giống như nhà không chủ. Khi đó Thần, Phật, Tổ tiên giáng lâm độ trì thì ma quỷ cũng chen chân theo để quấy phá gia chủ.
    - Khi mua bát hương cần chọn loại không có chữ Hán viết ở thành.
    - Đầu tiên khi mua một bát hương về thì phải rửa qua nước muối rượu gừng có pha chút nước hoa hay thả vào mấy cánh hoa hồng cho thơm để làm sạch những phần hữu hình rồi phơ cho khô hay đem xông trầm hương. Nước đã dùng đổ ra trước sân hay vẩy chung quanh nhà, không đổ xuống cống.
    - Sau đó lót ở đáy bát nhang một mảnh giấy trang kim vàng (vừa để lót, vừa phòng các đồ yểm trong bát không bị cháy theo khi bát nhang “hoá”).
    - Bát nhang đã được làm đúng pháp là bát nhang có cốt: Cốt bát nhang có 7 thứ báu (Thất bảo) như vàng, bạc, ngọc, mã não, san hô,...Tối thiểu có 3 thứ: vàng, bạc, ngọc được bọc bởi 1 tờ giấy tráng kim dùng bút đỏ đã được làm phép chú bút, chú giấy, chú mực ghi một số chữ (do sư ghi, chữ thiên do các vị Thánh ngự ghế viết). Trong bát nhang còn có tiền âm ("Ngũ Lộ Thần tài"), tiền dương màu đỏ mệnh giá mang số 5 (sinh) được gấp thành các chiếc thuyền nhỏ xếp xung quanh khối cốt thất bảo.
    - Sau đó đổ tro đốt bằng rơm nếp (hay trấu) mà ngày nay thướng có bán tại các hàng mã vào cho đầy, đứng cho cát vì cát nặng. Dùng trấu rất tốt bởi trấu bọc gạo là hạt ngọc của Trời, nó thanh sạch, cao quý.
    - Nhiều người còn dán ra ngoài bát nhang ở chính diện, nơi in hình mặt trời có 2 con rồng chầu vào một mảnh giấy đỏ có viết chữ bằng mực Tàu tên của bát nhang.
    - Sau cùng là đọc Kinh hay Chú Mật Tông, Tiên Gia tùy theo môn phái của Thày để an vị Bát nhang. Khi làm phép lần đầu, người bốc bát hương cắm cây chữ Thọ bằng đồng để thắp hương vòng; cắm 9 hay 3 cây nhang tùy bát của Phật hay các tầng khác. Lúc an vị cần đặt bát hương ngay ngắn sao cho mặt nguyệt (lưỡng nghi) nằm trên trục vuông góc với bàn thờ và theo hướng bàn thờ và Bát nhang chính ở vị trí giữa (so với 2 cạnh bên bàn thờ).
    Chỉ khi hoàn thành các công đoạn này thì bát hương mới chính thức được đưa vào sử dụng làm vật thờ cúng và mới có đủ linh lực.
    5. Sử dụng bát hương :
    Bát hương đã bốc xong, gia chủ phải đặt nơi bàn thờ sạch sẽ, không nên để uế tạp. Mỗi khi sắp xếp lại ban thờ (thường vào 23 và 30 tháng Chạp) phải khấn vái, xin phép và chỉ được di chuyển bình hoa, chén nước, đỉnh đồng, đèn,... còn bát nhang, bài vị đã định vị thì không được xê dịch. Khi vệ sinh bát nhang, bài vị phải lấy tay giữ không cho xoay rồi lấy khăn sạch, ẩm, phun rượu cho pha gừng giã nhỏ, nước hoa lau cho sạch.
    Đồng thời, khi chân nhang quá nhiều cần rút bớt, nhớ để lại 5 chân. Những chân nhang đã nhổ cần rồi đốt. thả tro xuống sông suối.
    Bát nhang bỏ đi (ví dụ bát nhang của ban thờ vong) cần thả xuống sông suối (tốt nhất là đặt trên miếng xốp nổi), tránh vất nơi uế tạp. Nghiệm ra nhưng người (gia chủ hay vì chức trách) xử lý không đúng với bát hương sẽ gặp sự không may.
    Mỗi khi cầu cúng cần mở rộng cửa, thắp đèn trước (khởi động), rót nước, rót rượu (dương cầu âm), rồi thắp hương (phát sóng) và khấn cúng (kêu cầu). Chú ý thắp 3 hay 5 nén hương bởi 3, 5 là số lẻ, thuộc Dương mà Dương thờ Âm là hợp lẽ. Nếu thắp quá nhiều hương sẽ mở đường cho Thập loại chúng sinh đến, tạo ra sự lộn xộn, phiền toái cho Thần, Tổ tiên mình thỉnh cầu. Nhớ rằng khi thắp phải để hương cháy đều, dùng tay phẩy nhẹ cho tắt lửa, không thổi. Khi cắm hương cần cắm cho ngay ngắn mới có tác dụng dẫn lời thỉnh cầu tới đúng nơi cần đến. Đồng thờ không cắm chồng các chân hương lên nhau nhằm tránh tạo ra những lớp thô (cũ) và thanh (mới) và phòng bốc hoả.
    Trường hợp bát hương tự nhiên bốc cháy, dân gian cho rằng báo "điềm” hoá âm là khi chân hương cháy âm ỉ từ trong ra rồi đổ ra xung quanh thường liên quan đến mồ mả, thờ cúng còn hoá dương là cháy từ trên xuống có liên quan đến nhà cửa, cuộc sống hằng ngày. Khi đó cần để hoá hết nhưng nhớ phòng hoả hoạn đừng dùng lửa dập tắt tránh "Thuỷ Hoả giao tranh".
    Nếu đang cầu cúng mà hương tắt cứ để thế mà châm lửa tiếp, đừng nhổ lên đốt lại bởi khi nhổ lên cắm lại thành hương thừa, mất gốc, cầu cúng mất linh nghiệm. Cổ nhân cho rằng, ngoài lý do hương kém phẩm thì cần phân biệt
    - Hương tắt phần trên là ở Thiên, liên quan đến nóc nhà, ban thờ...
    - Hương tắt ở đoạn giữa là Nhân, liên quan đến thành viên gia đình
    - Hương tắt đoạn cuối nghĩ đến Địa, liên quan đến mồ mả, đất cát...
    Thế đấy xung quanh bát hương có nhiều việc cần biết. Song còn do hoàn cảnh và tập tục mỗi nơi có những điều vẫn chưa lý giải nổi...
    Nhưng cốt ở Tâm thành !!

     
    Chỉnh sửa cuối: 26/1/15
  4. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    BẢNG TRA TUỔI VÀ MẠNG

    01- (1941, 2001, 2061) :
    Tuổi Tân Tỵ, cung Tốn, mạng Bạch Lạp Kim (chân đèn bằng vàng), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế - Trường mạng
    02 - (1940, 2000, 2060) :
    Tuổi Canh Thìn, cung Chấn, mạng Bạch Lạp Kim(chân đèn bằng vàng), xương con rồng, tướng tinh con quạ, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế -Trường mạng.
    03 - (1939, 1999) :
    Tuổi Kỷ Mẹo, cung Khôn, mạng Thành Ðầu Thổ ( đất trên thành), xương con thỏ, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Thủy, con nhà Huỳnh Ðế - Phú quí.
    04 - (1938, 1998) :
    Tuổi Mậu Dần, cung Khảm, mạng Thành Ðầu Thổ (đất trên thành), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế - Phú quí.
    05 - (1937, 1997) :
    Tuổi Ðinh Sửu, cung Ly, mạng Giáng Hạ Thuỷ( nước mù sương), xương con trâu, tướng tinh con trùn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- Cô bần
    06 - (1936, 1996,2056) :
    Tuổi Bính Tý, cung Cấn, mạng Giáng Hạ Thuỷ(nước mù sương), xương con chuột, tướng tinh con rắn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế - Cô bần.
    07 - (1935, 1995) :
    Tuổi Ất Hợi, cung Ðoài, mạng Sơn Ðầu Hoả (lửa trên núi), xương con heo, tướng tinh con hưu, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế - Cô bần.
    08 - (1934, 1994) :
    Tuổi Giáp Tuất, cung Càn, mạng Sơn Ðầu Hoả (lửa trên núi), xương con chó, tướng tinh con ngựa, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế - Cô bần.
    09 - (1933, 1993) :
    Tuổi Quí Dậu, cung Chấn, mạng Kiếm Phong Kim (kiếm bằng vàng), xương con gà, tướng tinh con đười ươi, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế - Phú quí.
    10 - (1932, 1992) :
    Tuổi Nhâm Thân, cung Khôn, mạng Kiếm Phong Kim, xương con khỉ, tướng tinh con dê, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế - Phú quí.
    11 - (1931, 1991) :
    Tuổi Tân Mùi, cung Khảm, mạng Lộ Bàng Thổ (đất đường đi), xương con dê, tướng tinh con gấu, khắc Tuyền Trung Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế - Bần cùng.
    12 - (1930, 1990) :
    Tuổi Canh Ngọ, cung Ly, mạng Lộ Bàng Thổ, xương con ngựa, tướng tinh con vượn, khắc Tuyền Trung Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế - Bần cùng.
    13 - (1929, 1989) :
    Tuổi Kỷ Tỵ, cung Cấn, mạng Ðại Lâm Mộc(cây lớn trong rừng), xương con rắn, tướng tinh con khỉ, khắc Ðại Trạch Thổ, con nhà Thanh Ðế - Trường mạng.
    14 - (1928, 1988) :
    Tuổi Mậu Thìn, cung Ðoài, mạng Ðại Lâm Mộc, xương con rồng, tướng tinh con quạ, khắc Ðại Trạch Thổ, con nhà Thanh Ðế - Trường mạng.
    15 - (1927, 1987) :
    Tuổi Ðinh Mẹo, cung Càn , mạng Lư Trung Hoả (lửa trong lư), xương con thỏ, tướng tinh con gà, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích Ðế - cô bần
    16 - (1926, 1986) :
    Tuổi Bính Dần, cung Khảm, mạng Lư Trung Hoả, xương con cọp, tướng tinh con chim trĩ, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích Ðế - cô bần
    17 - (1925, 1985) :
    Tuổi Ất Sửu, cung Tốn, mạng Hải Trung Kim(vàng dưới biển), xương con trâu, tướng tinh con chó, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà Bạch Ðế - Phú quí.
    18 - (1924, 1984) :
    Tuổi Giáp Tý, cung Chấn, mạng Hải Trung Kim, xương con chuột, tướng tinh con chó sói, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà Bạch Ðế - Phú quí.
    19 - (1923, 1983) :
    Tuổi Quí Hợi, cung Cấn, mạng Ðại Hải Thuỷ(nước biển lớn), xương con heo, tướng tinh con gà, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế - Quan lộc, tân khổ.
    20 - (1922, 1982) :
    Tuổi Nhâm Tuất, cung Ðoài, mạng Ðại Hải Thủy, xương con chó, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế - Quan lộc, tân khổ.
    21 - (1921, 1981) :
    Tuổi Tân Dậu, cung Càn, mạng Thạch Lựu Mộc (cây lựu đá), xương con gà, tướng tinh con chó, khắc Bích Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế - Cô bần.
    22 - (1920, 1980) :
    Tuổi Canh Thân, cung Khôn, mạng Thạch Lựu Mộc, xương con khỉ, tướng tinh con cho sói, khắc Bích Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế - Cô bần.
    23 - (1919, 1979) :
    Tuổi Kỹ Mùi, cung Tốn, mạng Thiên Thượng Hoả (lửa trên trời), xương con dê, tướng tinh con rùa, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế - Cô bần.
    24 - (1918, 1978) :
    Tuổi Mậu Ngọ, cung Chấn, mạng Thiên Thượng Hoả, xương con ngựa, tướng tinh con heo, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế - Cô bần.
    25 - (1917, 1977) :
    Tuổi Ðinh Tỵ, cung Khôn, mạng Sa Trung Thổ (đất trong cát), xương con rắn, tướng tinh con cú, khắc Dương Liễu Mộc, con nhà Huỳnh Ðế - Phú quí.
    26- (1916, 1976) :
    Tuổi Bính Thìn, cung Khảm, mạng Sa Trung Thổ, xương con rồng, tướng tinh con chuột, khắc Dương Liễu Mộc, con nhà Huỳnh Ðế - Phú quí.
    27 - (1915, 1975) :
    Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Ðại Khê Thuỷ( nước khe lớn), xương con mèo, tướng tinh con dơi, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế - Phú quí.
    28 - (1914, 1974) :
    Tuổi Giáp Dần, cung Cấn, mạng Ðại Khê Thuỷ, xương con cọp, tướng tinh con trâu, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế - Phú quí.
    29 - (1913, 1973) :
    Tuổi Quí Sửu, cung Tốn, mạng Tang Ðố Mộc (cây dâu), xương con trâu, tướng tinh con cua biển, khắc Ốc Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế - Quan lộc, tân khổ.
    30 - (1912, 1972) :
    Tuổi Nhâm Tý, cung Chấn, mạng Tang Ðố Mộc, xương con chuột, tướng tinh con heo, khắc Ốc Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế - Quan lộc, tân khổ.
    31 - (1911, 1971) :
    Tuổi Tân Hợi, cung Khôn, mạng Xoa Kim Xuyến (xuyến bằng vàng), xương con heo, tướng tinh con cọp, khắc Ðại Lâm Mộc, con nhà Bạch Ðế - Phú quí.
    32 - (1910, 1970) :
    Tuổi Canh Tuất, cung Khảm, mạng Xoa Kim Xuyến, xương con chó, tướng tinh con cáo, khắc Ðại Lâm Mộc, con nhà Bạch Ðế - Phú quí.
    33 - (1909, 1969) :
    Tuổi Kỹ Dậu, cung Ly, mạng Ðại Trạch Thổ (đất nền nhà), xương con gà, tướng tinh con thỏ, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế - Quan lộc.
    34 - (1908, 1968) :
    Tuổi Mậu Thân, cung Cấn, mạng Ðại Trạch Thổ, xương con khỉ, tướng tinh con lạc đà, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quan lộc.
    35 - (1907, 1967) :
    Tuổi Ðinh Mùi, cung Ðoài, mạng Thiên Hà Thuỷ (nước sông Thiên Hà), xương con dê, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế - tân khổ.
    36 - (1906, 1966) :
    Tuổi Bính Ngọ, cung Càn, mạng Thiên Hà Thuỷ, xương con ngựa, tướng tinh con thuồng luồng,khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- tân khổ.
    37 - (1905, 1965) :
    Tuổi Ất Tỵ, cung Ðoài, mạng Phúc Ðăng Hoả ( lửa đèn nhỏ), xương con rắn, tướng tinh con trùn, khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà Xích Ðế - Tân khổ.
    38 - (1904, 1964) :
    Tuổi Giáp Thìn, cung Tốn, mạng Phúc Ðăng Hoả, xương con rồng, tướng tinh con rắn,khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà Xích Ðế-Tân khổ.
    39 - (1903, 1963) :
    Tuổi Quí Mẹo, cung Ly, mạng Kim Bạch Kim (vàng trắng), xương con thỏ, tướng tinh con hưu, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế - Phú quí.
    40 - (1902, 1962) :
    Tuổi Nhâm Dần, cung Cấn, mạng Kim Bạch Kim, xương con cọp, tướng tinh con ngựa, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế - Phú quí.
    41 - (1901, 1961) :
    Tuổi Tân Sửu, cung Ðoài, mạng Bích Thượng Thổ ( đất trên vách), xương con trâu, tướng tinh con đười ươi, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế - Quan lộc, bần cùng.
    42 - (1900, 1960) :
    Tuổi Canh Tý, cung Càn, mạng Bích Thượng Thổ, xương con chuột, tướng tinh con dê, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế - Quan lộc, bần cùng.
    43 - (1899, 1959) :
    Tuổi Kỷ Hợi, cung Cấn, mạng Bình Ðịa Mộc(cây trên đất bằng), xương con heo, tướng tinh con gấu, khắc Sa Trung Kim, con nhà Thanh Ðế - Phú quí.
    44 - (1958, 2018) :
    Tuổi Mậu Tuất, cung Tốn, mạng Bình địa mộc (cây trên đất bằng), xương con chó tướng tính con vượn, khắc Sa Trung Kim, con nhà Thanh Ðế - Phú quí.
    45 - (1957, 2017) :
    Tuổi Ðinh Dậu, cung Chấn, mạng Sơn Hạ Hoả (lửa dưới núi), xương con gà, tướng tinh con khỉ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích Ðế - Cô bần
    46 - (1956, 2016) :
    Tuổi Bính Thân, cung Khôn, mạng Sơn Hạ Hỏa, xương con khỉ, tướng tinh con quạ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích Ðế - Cô bần
    47 - (1955, 2015) :
    Tuổi Ất Mùi, cung Khảm, mạng Sa Trung Kim (vàng trong cát), xương con dê, tướng tinh con gà, khắc Thạch Lựu mộc ,con nhà Bạch Ðế - An mạng phú quí
    48 - (1954, 2014) :
    Tuổi Giáp Ngọ, cung Ly, mạng Sa Trung Kim, xương con ngựa, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thạch Lựu mộc ,con nhà Bạch Ðế - An mạng phú quí
    49 - (1953, 2013) :
    Tuổi Quí Tỵ, cung Khôn, mạng Trường Lưu Thuỷ(nước chảy dài), xương con rắn, tướng tinh con chó, khắc Thiên Thượng Hoả , con nhà Hắc Ðế - Trương mạng
    50 - (1952, 2012) :
    Tuổi Nhâm Thìn, cung Khảm, mạng Trường Lưu Thuỷ, xương con rồng, tướng tinh con chó sói, khắc Thiên Thượng Hoả , con nhà Hắc Ðế - Trương mạng
    51 - (1951, 2011) :
    Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Tòng Bá mộc ( cây Tòng và cây Bá), xương con thỏ, tướng tinh con rái, khắc Lộ Bàng thổ , con nhà Thanh Ðế - Trường mạng
    52 - (1950, 2010) :
    Tuổi Canh Dần, cung Cấn, mạng Tòng Bá mộc, xương con cọp, tướng tinh con heo, khắc Lộ Bàng thổ , con nhà Thanh Ðế - Trường mạng
    53 - (1949, 2009) :
    Tuổi Kỹ Sửu, cung Ðoài, mạng Thích Lịch Hoả ( lửa sấm sét), xương con trâu, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Thuỷ , con nhà Xích Ðế - Phú quí.
    54 - (1948, 2008) :
    Tuổi Mậu Tý, cung Càn, mạng Thích Lịch Hoả, xương con chuột, tướng tinh con chó sói,khắc Thiên Thượng Thuỷ , con nhà Xích Ðế - Phú quí.
    55 - (1947, 2007) :
    Tuổi Ðinh Hợi, cung Cấn, mạng Ốc Thượng Thổ ( đất ổ vò vỏ), xương con heo, tướng tinh con dơi, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Huỳnh Ðế - Phú quí.
    56 - (1946, 2006) :
    Tuổi Bính Tuất, cung Tốn,mạng Ốc Thượng Thổ, xương con chó, tướng tinh con trâu, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Huỳnh Ðế - Phú quí.
    57 - (1945, 2005) :
    Tuổi Ất Dậu, cung Chấn, mạng Tuyền Trung Thuỷ (nước trong giếng), xương con gà, tướng tinh con cua, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế - Từ tánh, phú quí.
    58 - (1944, 2004) :
    Tuổi Giáp Thân, cung Khôn , mạng Tuyền Trung Thuỷ, xương con khỉ, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế - Từ tánh, phú quí.
    59 - (1943, 2003) :
    Tuổi Quí Mùi, cung Càn, mạng Dương Liễu mộc ( cây dương liễu), xương con dê, tướng tinh con cọp, khắc Lộ Bàng Thổ, con nhà Thanh Ðế - trường mạng
    60 - (1942, 2002) :
    Tuổi Nhâm Ngọ, cung Ly, mạng Dương Liễu mộc, xương con ngựa, tướng tinh con rắn, khắc Lộ Bàng Thổ, con nhà Thanh Ðế - trường mạng.

     
    Chỉnh sửa cuối: 8/5/15
  5. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    TAM TAI
    HOÀNG ỐC
    KIM LÂU


    1 - Phạm phải Tam Tai :
    Năm Tam Tai mà làm nhà thì dễ gặp điều không may hay gặp các tai họa không lường trước được
    Sinh năm Thân - Tý - Thìn sẽ phạm Tam Tai vào các năm = Dần - Mão - Thìn
    Sinh năm Tị - Dậu - Sửu sẽ phạm Tam Tai vào các năm = Hợi - Tý - Sửu
    Sinh năm Hợi - Mão - Mùi sẽ phạm Tam Tai vào các năm = Tị - Ngọ - Mùi
    Sinh năm Dần - Ngọ - Tuất sẽ phạm Tam Tai vào các năm = Thân - Dậu - Tuất
    2 - Phạm phải Kim Lâu :

    Tuổi Kim Lâu Thân 1 : Làm nhà vào tuổi này thì bản thân người làm nhà sẽ bị hại ( ốm đau, bệnh tật, tai nạn…có thể chết người)
    Tuổi Kim Lâu Thê 3 : Mang đến tai họa cho vợ
    Tuổi Kim Lâu Tử 6 : Mang hại cho con cái;
    Tuổi Kim Lâu Súc 8 : Hại cho vật nuôi, làm ăn thất bát.
    Có thể làm theo cách tính đơn giản như sau :
    - Sinh năm : 1981
    => tuổi âm của bạn : 2013-1981+1=33 (tuổi). 3+3 = 6: => Phạm Kim Lâu tử, sẽ có hại cho con cái.
    - Sinh năm: 1975
    => tuổi âm của bạn : 2013-1975+1=39 (tuổi). 3+9 = 12 ( Khi tổng vượt quá số 9 bạn đem trừ cho 9. vậy được số : 3 => Phạm Kim Lâu Thê, sẽ mang hại cho vợ.

    Lưu ý các tuổi Kim Lâu cần tránh :
    12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75.

    Các số dư 1, 3, 6, 8 đều thuộc Tứ Mộ (tức 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) và Tứ Sinh (tức 4 cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi). Mùi và Thân thuộc Tây Nam. Tuất và Hợi thuộc Tây Bắc. Dần và Sửu thuộc Đông Bắc. Thìn và Tỵ thuộc Đông Nam. Đây cũng chính là phương vị của 4 quẻ Khôn, Càn, Cấn, Tốn. Từng quẻ nằm giữa hai ngôi Tứ Sinh và Tứ Mộ.

    3 - Phạm phải Hoàng Ốc :

    Hoang Ốc có nghĩa là ngôi nhà hoang. Nhà hoang là nơi ma quỷ. Nên tránh làm nhà năm phạm phải Hoang Ốc.

    * Tuổi Hoàng Ốc :
    Theo các tài liệu về Trạch cát dân gian, vòng tính tuổi Hoang Ốc chia ra làm 6 cung : nhất Cát, nhì Nghi, tam Địa Sát, tứ Tấn Tài, ngũ Thọ Tử, lục Hoang Ốc. Cách tính là khởi tuổi bắt đầu 10 tại nhất Cát, 20 tại nhì Nghi, 30 tại tam Đại Sát, 40 tại tứ Tấn Tài, 50 tại ngũ Thọ Tử, 60 tại lục Hoang Ốc, 70 lại bắt đầu từ nhất Cát…
    Ý nghĩa của lục cung Hoang Ốc :
    1. Nhất Cát : Làm nhà tuổi này sẽ có chốn an cư tốt, mọi việc hanh thông, thuận lợi (Nhất kiết an cư, thông vạn sự).
    2. Nhì Nghi : Làm nhà tuổi này sẽ có lợi, nhà cửa hưng vượng, giàu có (Nhì nghi tấn thất địa sinh tài).
    3. Tam Địa Sát : Tuổi này làm nhà là phạm, gia chủ sẽ mắc bệnh tật (Tam sát nhơn do giai đắc mệnh).
    4. Tứ Tấn Tài : Làm nhà tuổi này thì phúc lộc sẽ tới (Tứ tấn tài chi phước lộc lai).
    5. Ngũ Thọ Tử : Tuổi này làm nhà là phạm, trong nhà chia rẽ, lâm vào cảnh tử biệt sinh ly (Ngũ tử ly thân phòng tử biệt).
    6. Lục Hoang Ốc : Tuổi này làm nhà cũng bị phạm, khó mà thành đạt được (Lục ốc tạo gia bất khả thành).
    Nhìn vào đây có thể thấy, tuổi gia chủ ở vào các cung : nhất Cát, nhì Nghi, tứ Tấn Tài mà làm nhà thì thuận tốt. Còn nếu ở vào các cung : tam Địa Sát, ngũ Thọ Tử, lục Hoang Ốc thì bị phạm, phải kiêng tránh

     
    Chỉnh sửa cuối: 8/5/15
    Vinhak, DaTang, DAINGOC68 and 4 others like this.
  6. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    BẢNG XEM TUỔI
    NĂM 2015

    TAM TAI - HOÀNG ỐC - KIM LÂU


    1945..........71 Ất Dậu = Kim Lâu
    1946..........70 Bính Tuất = Không có
    1947..........69 Đinh Hợi = Tam Tai. Hoàng Ốc. Kim Lâu
    1948..........68 Mậu Tý = Không có
    1949..........67 Kỷ Sửu = Không có
    1950..........66 Canh Dần = Hoàng Ốc. Kim Lâu
    1951..........65 Tân Mão = Tam Tai. Hoàng Ốc
    1952..........64 Nhâm Thìn = Kim Lâu
    1953..........63 Quý Tị = Hoàng Ốc
    1954..........62 Giáp Ngọ = Kim Lâu
    1955..........61 Ât Mùi = Tam Tai
    1956..........60 Bính Thân = Hoàng Ốc. Kim Lâu
    1957..........59 Đinh Dậu = Không có
    1958..........58 Mậu Tuất = Không có
    1959..........57 Kỷ Hợi = Tam Tai. Hoàng Ốc. Kim Lâu
    1960..........56 Canh Tý = Hoàng Ốc
    1961..........55 Tân Sửu = Kim Lâu
    1962..........54 Nhâm Dần = Hoàng Ốc
    1963..........53 Quý Mão = Tam Tai. Kim Lâu
    1964..........52 Giáp Thìn = Không có
    1965..........51 Ất Tị = Hoàng Ốc. Kim Lâu
    1966..........50 Bính Ngọ = Hoàng Ốc
    1967..........49 Đinh Mùi = Tam Tai
    1968..........48 Mậu Thân = Hoàng Ốc. Kim Lâu
    1969..........47 Kỷ Dậu = Hoàng Ốc
    1970..........46 Canh Tuất = Kim Lâu
    1971..........45 Tân Hợi = Tam Tai. Hoàng Ốc
    1972..........44 Nhâm Tý = Kim Lâu
    1973..........43 Quý Sửu = Không có
    1974..........42 Giáp Dần = Hoàng Ốc. Kim Lâu
    1975..........41 Ất Mão = Tam Tai. Hoàng Ốc
    1976..........40 Bính Thìn = Không đó
    1977..........39 Đinh Tị = Hoàng Ốc. Kim Lâu
    1978..........38 Mậu Ngọ = Hoàng Ốc
    1979..........37 Kỷ Mùi = Tam Tai. Kim Lâu
    1980..........36 Canh Tân = Hoàng Ốc
    1981..........35 Tân Dậu = Kim Lâu
    1982..........34 Nhâm Tuất = Không có
    1983..........33 Quý Hợi = Tam Tai. Hoàng Ốc. Kim Lâu
    1984..........32 Giáp Tí = Hoàng Ốc
    1985..........31 Ất Sửu = Không có
    1986..........30 Bính Dần = Hoàng Ốc. Kim Lâu
    1987..........29 Đinh Mão = Hoàng Ốc. Kim Lâu
    1988..........28 Mậu Thìn = Kim Lâu
    1989..........27 Kỷ Tị = Hoàng Ốc
    1990..........26 Canh Ngọ = Kim Lâu
    1991..........25 Tân Mùi = Tam Tai
    1992..........24 Nhâm Thân = Hoàng Ốc. Kim Lâu
    1993..........23 Quý Dậu = Hoàng Ốc
    1994..........22 Giáp Tuất = Không có
    1995..........21 Ất Hợi = Tam Tai. Hoàng Ốc. Kim Lâu
     
    Chỉnh sửa cuối: 8/5/15
    DaTang, DAINGOC68, bachho and 5 others like this.
  7. samurai

    samurai Thần Tài

    Hoang oc Kim lau la sao ha a. KP

    Hoang oc Kim lau la sao hunh KP
     
  8. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    HOÀNG ỐC
    ( Xây nhà )
    Nhất kiết an cư thông vạn sự
    Nhì nghi tấn thất địa sinh tài
    Tam sát nhơn do giai đắc mệnh
    Tứ Tấn tài chi phước lộc hại
    Ngũ tử ly thân phòng tử biệt
    Lục ốc tạo gia bất khả thành
    Nhìn vào đây có thể thấy, tuổi gia chủ ở vào các cung
    nhất Cát, nhì Nghi, tứ Tấn Tài mà làm nhà thì thuận tốt.
    Còn nếu ở vào các cung
    Tam Địa Sát, ngũ Thọ Tử, lục Hoang Ốc thì bị phạm, phải kiêng tránh.
    KIM LÂU
    ( Cưởi hỏi - Chăn nuôi )
    Phạm cung Khôn
    Nhất Kim lâu thân - Chính kỵ nhất.
    Phạm cung Càn
    Nhị Kim lâu thê - Kỵ người vợ.
    Phạm cung Cấn
    Tam Kim lâu tử - Kỵ cho con cái.
    Phạm cung Tốn
    Tứ Kim lâu lục súc - Kỵ súc vật nuôi.

    Nếu con gái vướng phải tuổi kim lâu, thì nên tránh việc kết hôn,
    vì nó có thể gây hại cho bản thân, người kết hôn và cả con cái nữa
    TAM TAI
    -- Hết --

     
    Chỉnh sửa cuối: 8/5/15
    Vinhak, DaTang, DAINGOC68 and 3 others like this.
  9. bachho

    bachho Thần Tài Perennial member

    Làm sao để biết tuổi đó nằm ở đâu trong nhất, nhì, tam tứ. của tuổi hoàng ốc vậy huynh.:134:
    :tea::tea:
     
  10. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    ÔN LẠI CĂN BẢN

    Thiên can : Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
    Địa Chi : Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
    Bát Quái : Càn, Khôn, Chấn, Tốn, Cấn, Khảm, Đoài, Ly.
    Ngũ Hành : Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.
    Cửu cung :
    1. Khảm (Thủy, hướng Bắc, màu đen)
    2. Khôn (Địa - Địa là đất, đặc tính mềm mỏng nhẹ nhàng, tượng trưng cho phái nữ.)
    3. Chấn (LÔI - Là sấm, là động.)
    4. Tốn (Phong - Là gió, đong đưa.)
    5. Cấn (Sơn- Là núi đặc tính trầm lặng, yên tĩnh.)
    6. Càn (Thiên - là trời, đặc tính cứng cõi mạnh mẽ, tượng trưng cho phái Nam.)
    7. Đoài ( Trạch - Là đầm, đặc tính vui vẽ, lạc quan.)
    8. Cấn ( Cấn - Là núi đặc tính trầm lặng, yên tĩnh.)
    9. Ly (Hỏa - Là lửa, ánh sáng, quang đãng.)
    1. Khảm ( Thủy - Là nước, đặc tính hiểm trở, hướng bắc, màu đen)
    Ngũ hành của Thiên Can và Địa Chi :
    Hành của thiên can :
    - Giáp, Ất ………….hành Mộc
    - Bính, Đinh………..hành Hỏa
    - Mậu, Kỷ…………..hành Thổ
    - Canh, Tân…………hành Kim
    - Nhâm, Quý………..hành Thủy
    * * *
    - Thủy sinh Mộc = Nhâm Quý sinh Giáp Ất
    - Mộc sinh hỏa = Giáp Ất sinh Bính Đinh
    - Hỏa sinh Thổ = Bính Đinh sinh Mậu Kỷ
    - Thổ sinh Kim = Mậu kỷ sinh Canh Tân
    - Kim sinh Thủy = Canh Tân sinh Nhâm Quý
    * * *
    - Mộc khắc Thổ = Giáp Ất khắc Mậu Kỷ
    - Thổ khắc Thủy = Mậu Kỷ khắc Nhâm Quý
    - Thủy khắc Hỏa = Nhâm Quý khắc Bính Đinh
    - Hỏa khắc Kim = Bính Đinh khắc Canh Tân
    - Kim khắc Mộc = Canh Tân khắc Giáp Ất
    Phương vị của thiên can :
    - Giáp, Ất …………...thuộc phương Đông
    - Bính, Đinh……….. .thuộc phương Nam
    - Mậu, Kỷ………….. thuộc trung ương
    - Canh, Tân………… thuộc phương Tây
    - Nhâm, Quý……….. thuộc phương Bắc
    Đặc trưng của Địa Chi :
    Hành của địa chi :
    - Tý, Hợi ………………………thuộc Thủy
    - Dần, Mão …………………….thuộc Mộc
    - Tỵ, Ngọ ………………………thuộc Hỏa
    - Thân, dậu …………………….thuộc Kim
    - Thìn, Tuất, Sửu, Mùi………….thuộc Thổ
    Phương vị của địa chi :
    - Mão…………thuộc phương Đông
    - Ngọ …………thuộc phương Nam
    - Dậu …………thuộc phương Tây
    - Tý …………...thuộc phương Bắc
    - Thìn, Tỵ ……..thuộc Đông Nam
    - Mùi, Thân…...thuộc Tây Nam
    - Tuất, Hợi…….thuộc Tây Bắc
    - Sửu, Dần……..thuộc Đông Bắc
    Ngũ hành phương vị :
    - Phương vị……Bát quái (quẻ tượng)…..Sơn vị…………Ngũ hành sở thuộc
    + Chính Bắc………Khảm………….Nhâm, Tý, Quý………..Âm Thủy
    + Đông Bắc……....Cấn……………..Sửu, Cấn, Dần………Dương Thổ
    + Chính Đông……Chấn…………….Giáp, Mão, Ất…………Dương Mộc
    + Đông Nam………Tốn…………….Thìn, Tốn, Tỵ…………..Âm Mộc
    + Chính Nam………Ly……………..Bính, Ngọ, Đinh……….Dương Hỏa
    + Tây Nam…………Khôn…………..Mùi, Khô, Thân………..Âm Thổ
    + Chính Tây……….Đoài……………Canh, Dậu, Tân………..Âm Kim
    + Tây Bắc………….Càn…………….Tuất, Càn, Hợi…………Dương Kim
    Mỗi phương vị chiếm 45 độ, mỗi sơn vị là 15 độ. Để dễ nhớ chúng ta cần tự vẽ cho mình Bảng đối chiếu 360 độ của 24 sơn vị, 8 hướng, bát quái và ngũ hành sở thuộc để tiện tra cứu khi thực hành nếu chưa thể nhớ hết được. Bảng này sẽ sử dụng thường xuyên trong việc xác định hướng nhà và xác định BÁT SAN theo Mệnh cung của chủ nhà.
    Nói về NGŨ HÀNH thì còn nhiều lắm, chưa kể những gì mà mình chưa biết đến có khi còn nhiều hơn cái mình đã biết. Trên đây tôi chỉ nêu tóm tắt một số mối quan hệ và biểu tượng của NGŨ HÀNH liên quan nhiều đến việc cải tạo Phong thủy của một ngôi nhà cho hợp với mệnh cung của chủ nhà. Khi tôi đã hiểu thì tôi cố nhớ nó để ứng dụng cho tiện lợi.
    Ghi nhớ lời Khổng Tử :
    Tâm Còn Chưa Thiện, Phong Thủy vô ích.
    Bất Hiếu Cha Mẹ, Thờ Cúng Vô ích.
    Anh Em Chẳng Hòa, Bạn Bè vô ích.
    Làm trái Lòng người, Thông Minh Vô Ích.
    Chẳng Giữ Nguyên Khí, Thuốc Thang Vô ích.
    Thời Vận Không Thông, Mưu Cầu Vô ích.
     
    Chỉnh sửa cuối: 8/5/15
    Cuong638, trucphuong, Vinhak and 5 others like this.
  11. bachho

    bachho Thần Tài Perennial member

    thanks huynh.:tea:
    vậy từ tuổi 30 trở lên là nằm trong tam sát. Kỵ xây nhà nhưng sửa chửa nhà thì nó có sao không huynh nhờ huynh tư vấn giúp. vì sang năm đệ tính sửa nhà chỉ bỏ bức tường phía trước đổi thành cửa kéo cho rộng mặt tiền thôi. đệ bính dần sang năm đúng ngay 30 tuổi.
     
  12. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    :134: Hoàng ốc phức tạp hơn... Mệt hơn cưới vợ rất nhiều.
    Đang ngâm cứu !! Đại khái như vầy...
    Tuổi
    30 40
    20 50
    10 60
    Nhất cát – Nhị nghi – Tam địa sát – Tứ tấn tài – Ngũ thọ yểu – Lục hoang ốc
    Trên như một bảng gồm 6 ô, mỗi ô tương ứng với một yếu tố. Ô số 10 là Nhất cát (Tốt – làm ăn tấn tới). Ô số 20 là Nhị nghi (Tốt). Ố số 30 là Tam địa sát (Xấu). Ô số 40 là Tứ tấn tài (Tốt – tấn tài tấn lộc). Ô số 50 là Ngũ thọ yểu ( Xấu – chết yểu). Ô số 60 là Lục hoang ốc (Xấu – làm nhà xong không ở được).
    Cách tính
    Lấy tuổi tròn chục tương ứng đặt vào các ô rồi chạy theo chiều kim đồng hồ đến tuổi làm nhà. Dừng ở đâu là ứng với yếu tố đó.

     
    Chỉnh sửa cuối: 8/5/15
    Cuong638, Vinhak, DaTang and 3 others like this.
  13. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

     
    Chỉnh sửa cuối: 8/5/15
  14. bachho

    bachho Thần Tài Perennial member

    Thanks huynh :tea:.
     
  15. lythanhthao

    lythanhthao Thành Viên Mới

    nhiều quá toàn mấy con mà em ko bk chắc kiểu này phải học tập lại thôi
     
    Cuong638, Vinhak, tí điệu and 3 others like this.
  16. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    XEM CHO BIẾT

    Ngày nào có nhiều sao Cát Tinh :
    Thiên Đức - Nguyệt Đức - Thiên Ân - Thiên Hỷ hay là ngày Trực khai - Trực kiến - Trực bình - Trực mãn = Ngày tốt.
    Ngày nào có những sao hung tính :
    Sao Trùng tang - Trùng phục - Thiên hình - Nguyệt phá = Ngày xấu.
    = > Kiêng nhất là ngày Sát chủ, ngày Thụ tử việc nhỏ lớn nên tránh tất cả.
    Mỗi tháng có 3 ngày là ngày 5, 14, 23, gọi là ngày Nguyệt kỵ... Kiêng tất cả và tránh ngay việc động phòng cho dù có thèm chảy nước miếng...
    Trong 1 năm lại có 13 ngày gọi là ngày Dương công kỵ nhật... Cũng phải ngưng hết.
    Những ngày đó là ngày :
    Ngày 13/01.Ngày 11/02. Ngày 09/03. Ngày 07/04. Ngày 05/05. Ngày 03/06. Ngày 8 và 29/07. Ngày 27/08. Ngày 25/09. Ngày 23/10. Ngày 21/01. Ngày 19/ tháng chạp...
    Đụng vô ngày ấy thì việc gì cũng banh chành.. Phàm việc lại cần kén ngày hợp mệnh, mà kiêng ngày tuổi.

    Ngoại giả lại còn những ngày : Thập linh - ngày Đức hợp là tốt
    Ngày thập ác đại bại : Ngày Tứ lỵ - ngày Tứ tuyệt là xấu
    Chú ý :
    1 - Cưới xin nên tìm ngày Thiên đức, Nguyệt đức, kỵ ngày Trực phá, Trực nguy.
    2 - Làm nhà nên tìm ngày Thiên ân. Thiên hỷ, kỵ ngày Thiên hoả, Địa hoả và ngày Kim lâu
    3 - Xuất hành nên tìm ngày Lộc mã, Hoàng đạo, kỵ ngày Trức phá, Trực bế.
    4 - An táng nên tìm ngày Thiên hỷ, Thiên đức, kỵ ngày Tử khí Quan Phù.
    5 - Còn như kén giờ thì thường đều kén lấy giờ hoàng đạo. Phép tính giờ hoàng đạo phải nhớ bốn câu thơ
    - Dần, thân gia tý : mão dậu dần

    - Thìn, tuất tầm thìn : tý ngọ thân;
    - Tị, hợi thiên cương tầm ngọ vị
    - Sửu mùi tòng tuất định kỳ chân

    Lại cần phải nhớ hai câu :

    Đạo viễn kỷ thời thông đạt
    Lộ dao hà nhật hoàn trình.

    Lúc đánh giờ trước hết phải biết ngày gì, rồi dùng hai câu thơ dưới mà bấm theo giờ ở bốn câu thơ trên. Hễ bấm mà gặp cung nào có chữ " Đạo, Viễn, Thông, Đạt, Dao hoàn" thì giờ ấy là giờ hoàng đạo...

    6 - Phép chọn ngày thì chỉ tuỳ việc mà chọn ngày :
    Nội sự dụng nhu, Ngoại sự dụng cương.
    Nội sự là việc trong như việc tế tự cưới xin... thì dùng những ngày âm CAN là các ngày :
    Ất - Đinh - Kỷ - Tân - Quý.
    Ngoại sự là việc ngoài như giao thiệp... thì dùng ngày Dương CAN là các ngày :
    Giáp - Bính - Mậu - Canh - Nhâm.
    - Việc êm ái, hoà nhã thì theo về ngày âm
    - Việc cứng cáp mạnh mẽ thì theo về ngày dương
    Góp ý :

    Đến đời sau các Ông các Chú... Âm dương thuật số bày thêm ra ngày tốt, sao xấu, giờ sinh, giờ hợp, giờ xung, giờ khắc, làm việc gì cũng phải xem ngày, kén giờ.... phiền phức.
    Xét cho kỹ thì có ích gì đâu, chẳng qua việc thành hay bại cốt do ở người chớ có quan hệ gì ngày tốt hay ngày xấu. Nếu cứ chọn ngày giờ mà nên việc thì không cần gì phải dùng đến sức người nữa hay sao...
     
    Chỉnh sửa cuối: 28/5/15
    Cuong638, zuizẻ_@, Vinhak and 8 others like this.
  17. kythuatso2014

    kythuatso2014 Thần Tài

    đã vào đọc sáng giờ ! cám ơn sư phụ rất nhiều :124:
     
    Cuong638, Vinhak, tí điệu and 5 others like this.
  18. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    CÁCH TÍNH NGÀY TỐT XẤU CƠ BẢN

    * Tính theo tháng âm lịch và ngày can chi :
    - Các sao tốt : Thiên đức, nguyệt đức (lục hợp), thiên giải, thiên hỷ, thiên quý (yếu yên),tam hợp (ngũ phú). Theo quan niệm xưa, những ngày có các sao này chiếu thì làm việc gì cũng tốt.
    * Ngoài ra còn có các sao :
    - Sinh khí (thuận việc làm nhà, sửa nhà, động thổ), thiên thành (cưới gả giao dịch tốt), thiên quan (xuất hành giao dịch tốt), lộc mã (xuất hành di chuyển tốt), phúc sinh (được phúc tốt), giải thần (giải trừ các sao xấu), thiên ân (được hưởng phúc ân, làm nhà, khai trương)...
    - Theo thứ tự lần lượt từ tháng giêng, hai, ba, tư, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười, mười một, chạp thì các sao tốt sẽ chiếu vào các ngày như sau:
    01 - Thiên đức : Tị, mùi, dậu, hợi, sửu, mão, tị, mùi, dậu, hợi, sửu, mão. (1)
    02 - Nguyệt đức : Hợi, tuất, dậu, thân, mùi, ngọ, tị, thìn, mão, dần, sửu, tý.
    03 - Thiên giải : Ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn.
    04 - Thiên hỷ : Tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu.
    05 - Thiên quí : Dần, thân, mão, dậu, thìn, tuất, tị, hợi, ngọ, tý, mùi, sửu.
    06 - Tam hợp : Ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị.
    07 - Sinh khí : Tý, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi.
    08 - Thiên thành : Mùi, dậu, hợi, sửu, mão, tị, mùi, dậu, mùi, sửu, mão, tị.
    09 - Thiên quan : Tuất, tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn, ngọ, thân.
    10 - Lộc mã : Ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn.
    11 - Phúc sinh : Dậu, mão, tuất, thìn, hợi, tị, tý, ngọ, sửu, nùi, dần, thân.
    12 - Giải thần : Thân, thân, tuất, tuất, tý, tý, dần, dần, thìn, thìn, ngọ, ngọ.
    13 - Thiên ân : Tuất, sửu, dần, tị, dậu, mão, tý, ngọ, thân, thìn, thân, mùi.
    --------------------------------------------
    Phần giãi thích :
    Sao thiên đức chiếu vào những ngày tị của tháng giêng, ngày mùi của tháng hai, ngày dậu của tháng ba... Các sao khác cũng xem như vậy.
    Các sao xấu : (mỗi tháng tính theo ngày âm có ba ngày nguyệt kỵ là mồng 5, 14, 23 và 6 ngày tam nương là ngày 3, 7, 13, 18, 22, 27).
    Các sao xấu khác tính theo tháng âm lịch và ngày can chi như: Thiên cương, thụ tử, đại hao, tử khí, quan phù (xấu trong mọi việc lớn), tiểu hao (kỵ xuất nhập, tiền tài), sát chủ, thiên hoạ, địa hoả, hoả tai, nguyệt phá (kiêng làm nhà), băng tiêu ngoạ giải (kiêng làm nhà và mọi việc lớn), thổ cấm (kiêng động thổ), vãng vong (kiêng xuất hành giá thú), cô thần, quả tú (kiêng giá thú), trùng tang trùng phục (kỵ hôn nhân, mai táng, cải táng).
    Theo thứ tự từ tháng giêng, hai, ba, tư, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười, một, chạp thì các sao xấu chiếu như sau:
    Thiên cương : Tị, tý, mùi, dần, dậu, thìn, hợi, ngọ, sửu, thân, mão, tuất.
    Thụ tử : Tuất, thìn, hợi, tị, tý, ngọ, sửu, mùi, dần, thân, mão, dậu.
    Đại hao, tử khí, quan phù : Ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị.
    Tiểu hao : Tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn.
    Sát chủ : Tý, tị, mùi, mão,thân, tuất, sửu, hợi, ngọ, dậu, dần, thìn.
    Thiên hoả : Tý, mão, ngọ, dậu, tý, mão, ngọ, dậu, tý, mão, ngọ, dậu.
    Địa hoả : Tuất, dậu, thân, mùi, ngọ, tỵ, thìn, mão, dần, sửu, tý, hợi.
    Hoả tai : Sửu, mùi, dần, thân, mão, dậu, thìn, tuất, tị, hợi, tý, ngọ.
    Nguyệt phá : Thân, tuất, tuất, hợi, sửu, sửu, dần, thìn, thìn, tị, mùi, mùi.
    Băng tiêu ngoạ giải : Tị, tý, sửu, thân, mão, tuất, hợi, ngọ, mùi, dần, dậu, thìn.
    Thổ cấm : Hợi, hợi, hợi, dần, dần, dần, tị, tị, tị, thân, thân, thân.
    Thổ kỵ, vãng vong: Dần, tị, thân, hợi, mão, ngọ, dậu, tý, thìn, mùi, tuất, sửu.
    Cô thần : Tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu.
    Quả tú : Thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão.
    Trùng tang : Giáp, ất, mậu, bính, đinh, kỷ, canh, tân, kỷ, nhân, quý, mậu.
    Trùng phục : Canh, tân, kỷ, nhâm, quí, mậu, giáp, ất, kỷ, bính, đinh, mậu.
    Mỗi năm có 13 ngày dương công (xấu).
    Tính theo ngày tiết :
    - 4 ngày ly và 4 ngày tuyệt (xấu). Mỗi năm có 4 ngày tứ ly (trước tiết xuân phân, thu phân, đông chí, hạ chí một ngày), 4 ngày tứ tuyệt (trước tiết lập xuân, lập hạ, lập thu, lập đông một ngày).
    Tính theo ngày trực :
    - Trong 12 ngày trực có 6 ngày tốt (trực kiến (1), trực mãn (3), trực bình (4), trực định (5), trực thành (9), trực khai (11), 3 ngày thường (trực chấp (6), trực trừ (2), trực thu (10), 3 ngày xấu (trực phá (7), trực nguy (8), trực bế (12).
    Tính theo nhị thập bát tú :
    - Trong 28 ngày có 14 ngày tốt, 14 ngày xấu nhưng nhị thập bát tú tương ứng với ngày tuần lễ.
    Nói chung mấy Chú đỏ đen nên chọn ngày thứ tư, thứ năm hàng tuần... xuống xác vì thường là ngày tốt.
     
    Chỉnh sửa cuối: 28/5/15
    Cuong638, zuizẻ_@, Vinhak and 7 others like this.
  19. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    CÁNH TÍNH NGÀY
    TIẾT - TRỰC & NHỊ THẬP BÁT TÚ
    [​IMG]
    Cách tính ngày tiết :
    Một năm có 24 khí tiết. Khí tiết phù hợp theo dương lịch. Đối chiếu khi tiết với ngày dương lịch hàng năm chỉ chênh lệch lên xuống một ngày, bởi dương lịch 4 năm nhuận một ngàu 29/2 mà ngày tiết không tính nhuận (Xem bảng đối chiếu ngày dương lịch với 24 khí tiết).
    Cách tính ngày trực :
    Có 12 trực theo trình tự từ trực kiến đến trực bế, mỗi ngày một trực : 1. Kiến (tốt), 2. trừ (thường), 3. mãn (tốt), 4. bình (tốt), 5. định (tốt), 6. chấp (thường), 7. phá (xấu), 8. nguy (xấu), 9. thành (tốt), 10. thu (thường), 11. khai (tốt), 12. bế (xấu).
    Ví dụ :
    Tháng giêng âm lịch tức tháng hai dương lịch trực kiến tạo ngày dần kể từ tiết lập xuân trở đi. Tiếp sau ngày đó mão trực trừ, ngày thìn trực mãn, ngaỳ tị trực bình... ngày sửu trực bế.

    Sau lập xuân
    Trực kiến tại dần
    Sau kinh trập Trực kiến tại mão
    Sau thanh minh Trực kiến tại thìn
    Sau lập hạ Trực kiến tại tị
    Sau mang chủng Trực kiến tại ngọ
    Sau tiểu thử Trực kiến tại mùi
    Sau lập thu Trực kiến tại thân
    Sau bạch lộ Trực kiến tại dậu
    Sau lập đông Trực kiến tại tuất
    Sau đại tuyết Trực kiến tại tý
    Sau tiểu hàn Trực kiến tại sửu

    * * *
    BẢNG ĐỐI CHIẾU NHỊ
    THẬP BÁT TÚ :
    * Tuần lễ :

    01 - Giáp ( Mộc ) thứ 5 = Tốt ( kị an táng )
    02 - Cáng ( Kim ) thứ 6 = Xấu
    03 - Đê ( Thố ) thứ 7 = Xấu
    04 - Phòng ( Nhật ) CN = Tốt
    05 - Tàm ( Nguyệt ) thứ 2 = Xấu
    06 - Vĩ ( Hỏa ) thứ 3 = Tốt
    07 - Cơ ( Thủy ) thứ 4 = Tốt
    08 - Đẩu ( Mộc ) thứ 5 = Tốt
    09 - Ngưu ( Kim ) thứ 6 = Xấu
    10 - Nữ ( Thổ ) thứ 7 = Xấu
    11 - Hư ( Nhật ) CN = Xấu
    12 - Nguy ( Nguyệt ) thứ 2 = Xấu
    13 - Thất ( Hỏa ) thứ 3 = Tốt
    14 - Bích ( Thủy ) thứ 4 = Tốt
    15 - Khuê ( Mộc ) thứ 5 = Vừa ( Làm nhà, Thi cử Tốt )
    16 - Lâu ( Kim ) thứ 6 = Tốt
    17 - Vị ( Thổ ) thứ 7 = Xấu
    18 - Mão ( Nhật ) CN = Tốt
    19 - Tất ( Nguyệt ) thứ 2 = Tốt
    20 - Chủy ( Hỏa ) thứ 3 = Xấu
    21 - Sâm ( Thủy ) thứ 4 = Tốt ( Hôn nhân, an táng xấu )
    22 - Tỉnh ( Mộc ) thứ 5 = Tốt
    23 - Quỷ ( Kim ) thứ 6 = Xấu ( an táng tốt )
    24 - Liễu ( Thổ ) thứ 7 = Xấu
    25 - Tinh ( Nhật ) CN = Xấu ( Làm nhà Ok )
    26 - Trương ( Nguyệt ) thứ 2 = Tốt
    27 - Dự ( Hỏa ) thứ 3 = Xấu
    28 - Chẩn ( Thủy ) thứ 4 = Tốt
     
    Chỉnh sửa cuối: 28/5/15
    zuizẻ, Vinhak, tí điệu and 7 others like this.
  20. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    BẢNG LỤC THẬP HOA GIÁP
    NGŨ HÀNH
    TÍNH TUỔI XUNG KHẮC

    01. Giáp tý - Vàng trong biển (Kim) xung mậu ngọ, nhâm ngọ, Canh dần, canh thân
    02. Ất sửu - xung
    Kỷ mùi, quí mùi, tân mão, tân dậu
    03. Bính dần - Lửa trong lò (Hoả) xung Giáp thân, nhâm thân, nhâm tuất, nhâm thin
    04. Đinh mão xung
    ất dậu, quí dậu, quí tị, quí hợi
    05. Mậu thìn - Gỗ trong rừng (Mộc) xung Canh tuất, bính tuất
    06. Kỷ tị xung
    Tân hợi, đinh hợi
    07. Canh ngọ Đất ven đường (Thổ) xung Nhâm tý, bính tý, giáp thân, giáp dần
    08. Tân mùi xung
    Quí sửu, đinh sửu, ất dậu, ất mão
    09. Nhâm thân Sắt đầu kiếm (Kim) xung Bính dần, canh dần, bính thân
    10. Quí dậu xung
    Đinh mão, tân mão, đinh dậu
    11. Giáp tuất - Lửa trên đỉnh núi (hoả) xung Nhâm thìn, canh thìn, canh tuất
    12. Ất hợi xung
    Quí tị, tân tị, tân hợi
    13. Bính tý - Nước dưới lạch (Thuỷ) xung Canh ngo, mậu ngọ
    14 Đinh Sửu xung
    Tân mùi, kỷ mùi
    15 Mậu dần - Đất đầu thành (Thổ) xung Canh thân, giáp thân
    16. Kỷ mão xung
    Tân dậu, ất dậu
    17. Canh thìn - Kim bạch lạp (Kim) xung Giáp tuất, mậu tuất, giáp thìn
    18. Tân tị
    ất hợi, kỷ hợi, ất tị
    19. Nhâm ngọ - Gỗ dương liễu (Mộc) xung Giáp tý, canh ty, bính tuất, bính thìn
    20. Quí mùi xung
    ất sửu, tân sửu, đinh hợi, đinh tị
    21. Giáp thân - Nước trong khe (Thuỷ) xung Mậu dần, bính dần, canh ngọ, canh tý
    22. Ất dậu xung
    Kỷ mão, đinh mão, tân mùi, tân sửu
    23. Bính tuất - Đất trên mái nhà (Thổ) xung Mậu thìn, nhâm thìn, nhâm ngọ, nhâm tý
    24. Đinh hợi xung
    Kỷ tị, quí tị, quí mùi, quí sửu
    25 Mậu tý - Lửa trong chớp (Hoả ) xung Bính ngọ, giáp ngọ
    26. Kỷ sửu xung
    Đinh mùi, ất mui
    27. Canh dần - Gỗ tùng Bách (Mộc) xung Nhâm thân, mậu thân, giáp tý, giáp ngọ
    28. Tân mão xung
    Quí dậu, kỷ dậu, ất sửu, ất mùi
    29. Nhâm thìn Nước giữa dòng (Thuỷ) xung Bính tuất, giáp tuât, bính dần
    30. Quí tị xung
    Đinh hợi, ất hợi, đinh mão
    31. Giáp ngọ Vàng trong cát (Kim) xung Mậu tý, nhâm tý, canh dần, nhâm dần
    32. Ất mùi xung
    Kỷ sửu, quí sửu, tân mão, tân dậu
    33. Bính thân - Lửa chân núi (Hoả) xung Giáp dần, nhâm thân, nhâm tuất, nhâm thìn
    34. Đinh dậu xung
    ất mão, quí mão, quí tị, quí hợi
    35. Mậu tuất - Gỗ đồng bằng (Mộc) xung Canh thìn, bính thìn
    36. Kỷ hợi xung
    Tân tị, đinh tị.
    37. Canh tý - Đất trên vách (Thổ) xung Nhâm ngọ, bính ngọ, giáp thân, giáp dần
    38. Tân sửu xung
    Quí mùi, đinh mùi, ất dậu, ất mão
    39. Nhâm dần - Bạch kim (Kim) xung Canh thân, bính thân, bính dần
    40. Quí mão xung
    Tân dậu, đinh dậu, đinh mão
    41 Giáp thìn - Lửa đèn (Hoả) xung Nhâm tuất, canh tuất, canh thìn
    42.
    Ất tị xung
    Quí hợi, tân hợi, tân tị
    43. Bính ngọ - Nước trên trời (thuỷ) xung Mậu tý, canh tý
    44.
    Đinh Mùi xung
    Kỷ sửu, tân sửu
    45 Mậu thân - Đất vườn rộng (Thổ) xung Canh dần, giáp dần
    46.
    Kỷ dậu xung
    Tân mão, ất mão
    47. Canh Tuất - Vàng trang sức (Kim) xung Giáp thìn, mậu thìn, giáp tuất
    48. Tân hợi xung
    ất tị, kỷ tị, ất hợi
    49. Nhâm tý - Gỗ dâu (Mộc) xung Giáp ngọ, canh ngọ, bính tuất, bính thìn
    50. Quí sửu xung
    ất mùi, tân mùi, đinh hợi, đinh tỵ
    51. Giáp dần - Nước giữa khe lớn (Thuỷ) xung Mậu thân, bính thân, canh ngọ, canh tý
    52. Ất mão xung
    Kỷ dậu, đinh dậu, tân mùi, tân sửu
    53. Bính thìn - Đất trong cát (Thổ) xung Mậu tuất, nhâm tuất, nhâm ngọ, nhâm tý
    54. Đinh tị
    Kỷ hợi, quí hợi, quí sửu, quí mùi
    55. Mậu ngọ Lửa trên trời (Hoả) Bính tý, giáp tý
    56.
    Kỷ mùi xung
    Đinh sửu, ất sửu
    57.
    Canh Thân - Gỗ thạch Lựu (Mộc) xung Nhâm dần, mậu dần, giáp tý, giáp ngọ
    58.
    Tân dậu xung
    Quí mão, kỷ mão, ất sửu, ất mùi
    59.
    Nhâm tuất - Nước giữa biển (Thuỷ) xung Bính thìn, giáp thìn, bính thân, bính dần
    60 - Quý hợi xung
    Đinh tị, ất tị, đinh mão, đinh dậu
     
    Chỉnh sửa cuối: 28/5/15
    zuizẻ, Vinhak, DaTang and 5 others like this.