Nếu quả đu đủ chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể thì phần rễ và lá đu đủ cũng có thể sử dụng để chữa nhiều bệnh khác nhau. Những mẹo hay dưới đây sẽ giúp bạn có thêm những kiến thức mới về công dụng chữa bệnh của loại cây này. Thành phần dinh dưỡng: Đặc biệt trong đu đủ lượng beta caroten nhiều hơn trong các rau quả khác. Beta caroten là một tiền chất của vitamin A, vào cơ thể sẽ được chuyển hoá thành vitamin A. Đây là một loại vi chất dinh dưỡng có vai trò là chống oxy hoá mạnh giúp chống lại một số căn bệnh ung thư, chống khô mắt, khô da và có tác dụng nhuận tràng. Trong 100g đu đủ chín chứa 2.100 mcg beta caroten. Tuy nhiên nhu cầu beta caroten cũng cần vừa phải, nếu ăn quá nhiều, liên tục sẽ dẫn đến thừa và gây vàng da. Hiện tượng vàng da này sẽ mất nếu giảm lượng beta caroten ăn vào Ngoài ra trong đu đủ còn chứa nhiều vitamin. Đu đủ có thể cung cấp cho cơ thể các loại vitamin thiết yếu như vitamin A và vitamin C, trong 100g đu đủ có 74-80 mg vitamin C. Ở Ấn Độ người ta đã chiết xuất vitamin A từ quả đu đủ để sản xuất ra thuốc chống lại bệnh quáng gà ở trẻ em. Đu đủ còn có các vitamin B1, B2, các acid gây men và khoáng chất như kali, canxi, magiê, sắt và kẽm. Ăn đu đủ thường xuyên có tác dụng bổ máu, giúp hồi phục gan ở người bị sốt rét. Do có nhiều sinh tố C và caroten nên đu đủ có tác dụng chống oxy hoá, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Tìm hiểu thêm tại đây: http://dactribenhhoinach.com/ | http://dactribenhhoinach.com/cach-tri-chung-benh-hoi-nach-ngay-tai-nha-an-toan-nhat.html | http://dactribenhhoinach.com/cach-chua-tri-chung-benh-hoi-nach-don-gian-ma-hieu-qua.html Tác dụng dược lý - Cống ung thư (cao chiết với cồn ở lá đu đủ), giảm thể tích u báng, giảm sự tăng sinh khối u và mật độ tế bào ung thư - Quả đu đủ chín: Bổ dưỡng, giúp tiêu hóa, nhuận tràng. Trẻ em ăn đu đủ chín sau khi ăn cơm chiều, từ 7 - 10 ngày trở lên, thấy sổ ra nhiều lãi kim. - Kháng khuẩn (rễ, vỏ, hạt). - Diệt giun: trị giun đũa và giun kim (hạt). - Chống sinh sản (cao hạt đu đủ), giảm tinh trùng, không độc và không ảnh hưởng đến tình dục. - Quả đu đủ xanh: + Đu đủ xanh già: nấu nhuyễn, ăn trước 2 bữa ăn chính. Hoặc tán xay thành bột, ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 - 2 muỗng cà phê, chữa đầy bụng khó tiêu. + Đu đủ non, bổ đôi, hơ lửa cho nóng, chườm chỗ sưng đau. Hầm chân giò heo lợi sữa. - Lá đu đủ: + Nhựa mủ lá đu đủ bôi chữa chai chân, hột cơm, tàn nhang, hắc lào mới phát, eczema, vẩy nến. + Đắp lá đu đủ trị mụn nhọt, sưng tấy + Lá đu đủ bọc thịt dai, cứng trong vài giờ, khi hâm thịt chóng nhừ. + Dân gian sắc 2 - 7 lá đu đủ tươi loại bánh tẻ với nước, uống chữa ung thư. + Lá tươi giã nát, gói vào miếng gạc, đắp thái dương, chữa đau đầu. + Nước sắc đặc lá đu đủ có tính sát trùng, rửa vết thương, tẩy vết máu trên vải. - Hoa đu đủ: trị ho trẻ em. Hoa đu đủ đực tươi (10 - 20g) trộn đường, đường phèn, mật ong, hấp cách thủy (hoặc hấp cơm). - Rễ đu đủ: chữa băng huyết, sỏi thận, rắn cắn. - Kiêng kỵ: phụ nữ có thai