1. tí điệu

    tí điệu Thần Tài

    [​IMG]còn bí kiếp giáng long thập bát chưỡng ...[​IMG][​IMG]
    đâu ban chủ???
    tèng teng...[​IMG]
     
    Last edited: Feb 4, 2015
    Vinhak, NAM CHINH, DAINGOC68 and 3 others like this.
  2. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    VÒNG TRÀNG SINH
    PHỔ THÔNG CỦA NGŨ HÀNH


    - Vòng Tràng Sinh là một chu kỳ tuần hoàn của Ngũ Hành. Mỗi hành như Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ đều có một quá trình Sinh Ra, Dậy Thì, Trưởng Thành, Làm Việc, Đạt Đến Đỉnh Cao, Chết Đi....tất cả là 12 giai đoạn tương ứng với 12 vị trí trên cái Bảng Kẻ.
    - Ý nghĩa của Vòng Tràng Sinh cực kỳ quan trọng trong tất cả các khoa chiêm bốc lý số Phương Đông. Ví dụ 2 hành khắc nhau, muốn biết Hành đi khắc người ta có Khắc nổi hay không hay bị người ta khắc ngược lại thì phải xem Sức Lực của mỗi hành ra sao tại mỗi vị trí trên cái Bảng Kẻ (Đúng ra là tại mỗi Địa Chi, nhưng vì dùng Bảng Kẻ làm phương tiện nên mượn Bảng Kẻ để trình bày cho dễ hiểu).
    * Chu Kỳ của một vòng Tràng Sinh có 12 giai đoạn và ý nghĩa như sau :
    01- Tràng Sinh : Vật chất mới sinh ra
    02- Mộc Dục : Vật chất dậy thì
    03- Quan Đới : Vật chất trưởng thành
    04- Lâm Quan : Vật chất ra làm việc, kiếm tiền mưu sinh
    05- Đế Vượng : Vật chất đạt đến đỉnh cao danh vọng
    06- Suy : Vật chất già đi, sức khỏe bắt đầu suy yếu khi trái gió trở trời
    07- Bệnh : Vật chất bệnh, nằm một đống thuốc thang
    08- Tử : Vật chất chết đi
    09- Mộ : Vật chất về với đất, nhưng vẫn hiện hồn về giúp con cháu
    10- Tuyệt : Hài cốt của vật chất tan rã hết thành tro bụi
    11- Thai: Vật chất đi đầu thai và được phôi thai lại
    12- Dưỡng : Vật chất được nuôi dưỡng 9 tháng 10 ngày trong bụng mẹ.
    * Phải thuộc lòng 12 giai đoạn này của Vòng Tràng Sinh :
    - Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
    Ứng Dụng của Vòng Tràng Sinh :
    - Có nhiều loại vòng Tràng Sinh tùy theo ứng dụng của mỗi môn học.
    - Vòng Tràng Sinh của Môn Tử Vi di chuyển 2 chiều thuận nghịch theo âm dương, và khởi tại (Xuất phát tại) Tứ Sinh.
    - Vòng Tràng Sinh của Môn Tử Bình thì tính theo Thiên Can và cũng di chuyển thuận nghịch theo âm dương nhưng khởi tại vị trí Tử của nhau
    - Vòng Tràng Sinh của Môn Bói Dịch thì chỉ có một chiều thuận và khởi tại Tứ Sinh. Trong 12 giai đoạn của vòng Tràng Sinh, môn Bói Dịch chỉ dùng 4 giai đọan: Tràng Sinh, Đế Vượng, Mộ và Tuyệt, gọi tắt là Sinh, Vượng, Mộ, Tuyệt.
    -Vòng Tràng Sinh của môn Phong Thủy thì chỉ có 4 hành và cũng di chuyển thuận nghịch theo âm dương, nhưng khởi tại Tứ Sinh và Tứ Chính.
    * Cách Tính Vòng Tràng Sinh Căn Bản Nhất :
    - Tùy theo mỗi môn mà Vòng Tràng Sinh có cách tính khác nhau, nên rất phức tạp, trình bày ra hết thì sẽ lọan cào cào...
    Cho nên chỉ trình bày Vòng Tràng Sinh đơn giản nhất là vòng Tràng Sinh Dương. Vòng Tràng Sinh Dương này giống nhau ở tất cả các môn.
    * Tại sao chia làm Tràng Sinh Dương và Tràng Sinh Âm :
    - Mỗi hành đều có tính âm hoặc dương, nên nếu là âm thì Vòng Tràng Sinh sẽ đi theo chiều Nghịch, nếu là dương thì vòng Tràng Sinh sẽ đi theo chiều Thuận chiều kim đồng hồ.
    * Ví dụ :
    - Dần và Mão đều là hành Mộc, nhưng Dần là dương mộc nên vòng Tràng Sinh của Dần sẽ đi theo chiều thuận chiều kim đồng hồ, còn Mão là âm mộc thì sẽ đi ngược chiều kim đồng hồ.
    Tuy nhiên vì vòng Tràng Sinh Âm rất là rắc rối, hầu hết các môn đều khác nhau ở Vòng Tràng Sinh Âm, mà mục tiêu là trình bày cái đơn giản nhất, kiến thức nền tảng nhất để có cơ sở tự học nên trình bày vòng Tràng Sinh Dương.
    - Môn Bói Dịch chỉ có Vòng Tràng Sinh Dương không có Tràng Sinh Âm, nên phần này có thể ứng dụng 100% trong môn Bói Dịch
    Vòng Tràng Sinh Dương này cũng ứng dụng để tính Tràng Sinh Dương trong Tử Vi và Tử Bình (Đối với Tử Bình thì trừ hành Thổ).
    * Có 3 vấn đề quan trọng nhất để nắm Vòng Tràng Sinh :
    01- Bắt buộc phải thuộc tên gọi, ý nghĩa và thứ tự của 12 giai đoạn
    02- Bắt buộc phải nhớ vị trí xuất phát của mỗi Vòng Tràng Sinh khi căn cứ vào ngũ hành
    03- Tính Âm Dương của Vòng Tràng Sinh.
    - Nếu vòng đó là Dương thì khởi theo chiều Thuận chiều kim đồng hồ, nếu là Âm thì ngược lại.
    * Vòng Tràng Sinh của hành Kim tính Dương : (Dương Kim)
    - Xuất phát tại cung Tỵ đi theo chiều Thuận
    - Tràng Sinh tại Tỵ (Vị trí Sinh của Tam Hợp Kim Cục)
    - Mộc Dục tại Ngọ
    - Quan Đới tại Mùi
    - Lâm Quan tại Thân
    - Đế Vượng tại Dậu (Vị trí Chính của Tam Hợp Kim Cục)
    - Suy tại Tuất
    - Bệnh tại Hợi
    - Tử tại Tí
    - Mộ tại Sữu (Vị trí Mộ của Tam Hợp Kim Cục)
    - Tuyệt tại Dần
    - Thai tại Mão
    - Dưỡng tại Thìn
    * Vòng Tràng Sinh của hành Dương Thủy :
    - Xuất phát tại cung Thân đi theo chiều Thuận
    - Tràng Sinh tại Thân (Vị trí Sinh của Tam Hợp Thủy Cục)
    - Mộc Dục tại Mão
    - Quan Đới tại Tuất
    - Lâm Quan tại Hợi
    - Đế Vượng tại Tí (Vị trí Chính của Tam Hợp Thủy Cục)
    - Suy tại Sữu
    - Bệnh tại Dần
    - Tử tại Mão
    - Mộ tại Thìn ( Vị trí Mộ của Tam Hợp Thủy Cục )
    - Tuyệt tại Tỵ
    - Thai tại Ngọ
    - Dữơng tại Mùi.
    * Vòng Tràng Sinh của hành Dương Thổ :
    - Đi giống y như hành Dương Thủy
    * Vòng Tràng Sinh của hành Dương Hỏa :
    - Xuất phát tại Dần, đi theo chiều Thuận
    - Tràng Sinh tại Dần (Vị trí Sinh của Tam Hợp Cục Hỏa)
    - Mộc Dục tại Mão
    - Quan Đới tại Thìn
    - Lâm Quan tại Tỵ
    - Đế Vựơng tại Ngọ (Vị trí Chính của Tam Hợp Cục Hỏa)
    - Suy tại Mùi
    - Bệnh tại Thân
    - Tử tại Dậu
    - Mộ tại Tuất (Vị trí Mộ của Tam Hợp Cục Hỏa)
    - Tuyệt tại Hợi
    - Thai tại Tí
    - Dưỡng tại Sữu
    * Vòng Tràng Sinh của hành Dương Mộc :
    - Xuất phát tại Hợi, đi theo chiều Thuận
    - Tràng Sinh tại Hợi (Vị trí Sinh của Tam Hợp Cục Mộc)
    - Mộc Dục tại Tý
    - Quan Đới tại Sữu
    - Lâm Quan tại Dần
    - Đế Vượng tại Mão (Vị trí Chính của Tam Hợp Cục Mộc)
    - Suy tại Thìn
    - Bệnh tại Tỵ
    - Tử tại Ngọ
    - Mộ tại Mùi (Vị trí Mộ của Tam Hợp Cục Mộc)
    - Tuyệt tại Thân
    - Thai tại Dậu
    - Dưỡng tại Tuất
    * Tính Chất :
    01- Một hành gọi là có khí lực khi nó ở vào các vị trí : Tràng Sinh, (1) Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy và Mộ. Ở vào những vị trí này, nó có thể đi Sinh cho hành khác được.
    02- Nhưng một hành chỉ có sức lực để đi khắc các hành khác khi nó ở vào các vị trí Tràng Sinh, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng
    03- Vị trí Tràng Sinh tuy không bằng vị trí Đế Vượng về sức lực nhưng tốt hơn Đế Vượng ở tính lâu bền, dai dẳng
    04- Vị trí Đế Vượng tuy là vị trí mạnh Nhất vòng Tràng Sinh nhưng không lâu bền vì sau thời kỳ Đế Vượng là thời kỳ Suy. Bạo phát thì ắt Bạo Tàn. Vị trí Đế Vượng cũng là vị trí có nhiều hung hiểm vì " Cây to thì gió càng to ".
    05- Vị trí Lâm Quan là vị trí Tốt nhất của vòng Tràng Sinh, nó phát ra tinh túy của hành đó. Và vì sức lực của nó mạnh mẽ chỉ thua Đế Vựơng nhưng nó không hung hiểm và bạo phát bạo tàn như vị trí Đế Vượng.
    06- Vị trí Mộc Dục tuy có sức lực hơn vị trí Tràng Sinh nhưng không phải là vị trí tốt, nó còn được gọi là Bại Địa. Ở thời Mộc Dục như mới dậy thì, thể chất chưa ổn định lại dễ bị ngoại cảnh lôi cuốn, nhất là về tình ái. Lúc trẻ mà tiết dục quá độ thì khó thọ.
    07- Vị trí Mộ tuy ở vào thời không có sức lực nhưng lại là một vị trí tinh hoa kết tụ chờ chuyển hóa kiếp sau nên cũng là một vị trí không tệ. Riêng trong khoa Bói Dịch thì vị trí Mộ còn có nghĩa là giam hãm, tù túng, vô dụng. Tính chất của Mộ là tính ẩn tàng.
    08- Vị trí Quan Đới là vị trí khá
    09- Vị trí Suy và Bệnh là vị trí Kém, nhưng Suy thì khá hơn Bệnh. Vì tuy xuống sức nhưng vẫn còn khá hơn nằm một chỗ
    10-Vị trí Tử và Tuyệt là vị trí xấu nhất
    11-Vị trí Thai và Dưỡng là vị trí không có ý nghĩa gì cả như là bào thai trong bụng mẹ vậy. Là vị trí Chưa có Hình Hài và Chờ để được Sinh ra.
    12-Trong môn Bói Dịch, chỉ dùng 4 vị trí để tốt hay xấu là Tràng Sinh, Đế Vượng, Mộ và Tuyệt. Những vị trí còn lại theo lời nhà Nghiên Cứu Thực Nghiệm về Qủe Dịch là Dã Hạc thì không thấy ứng nghiệm gì...

    [​IMG]


     
    Last edited: May 28, 2015
    trucphuong, DAINGOC68, Vinhak and 4 others like this.
  3. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    THAM KHẢO
    CÁCH CHỌN NGÀY TỐT

    Việc chọn ngày tốt phải sử dụng đúng lý thuyết Âm dương ngũ hành trong Âm lịch tức hệ lịch mã hóa thời gian theo hệ qui chiếu Can Chi.
    Tránh những thủ tục chọn ngày lạc hậu, mê tín dị đoan không những mang lại kết quả gì trái lại gây ra tâm lý hoang mang làm lỡ mất thời cơ tốt trong công việc....

    * Những yếu tố ngày xấu cần tránh khi làm việc lớn :
    1 - Ngày có Can chi trùng với Can chi của mình.
    Ví dụ :
    Tuổi Đinh Tị không nên dùng ngày Đinh Tị.
    2 - Ngày có Can trùng với Can tuổi của mình còn Chi xung với Chi tuổi.
    Ví dụ :
    Tuổi Đinh Tị không nên dùng ngày Đinh hợi ( Chính xung rất độc ).
    3 - Ngày có Can xung với Can tuổi của mình. Còn Chi trùng với Chi tuổi hoặc Chi xung của tuổi.
    Ví dụ :
    - Đinh Tị không nên dùng ngày Quý Tị hoặc Quý hợi.

    * Ngày Nguyệt kị :
    - Mồng 5, 14, 23 hàng tháng. Ta thấy tổng số của 2 số của 3 ngày xấu là 5, 5 tượng trưng cho sao Ngũ Hoàng Thổ ở trung cung rất tối kị cho tất cả mọi việc làm ăn.
    * Ngày Tam Nương :
    - Thượng tuần là ngày Mùng 3, mùng 7, Trung tuần là ngày 13,18. Hạ tuần là ngày 22, 27.
    * Ngày Thọ Tử & ngày Sát chủ : ( Ngày xấu mọi sự )
    - Tháng 01 ngày Tuất (
    Một chó nằm kế rắn quấn ngang )
    - Tháng 02 ngày Thìn (
    Hai con rồng ấp chuột lông vàng )
    - Tháng 03 ngày Hợi (
    Ba lợn lái ngăn dê đực chạy )
    - Tháng 04 ngày Tị (
    Bốn con rắn trắng phủ mèo lang )
    - Tháng 05 ngày Tý (
    Năm chuột trèo cây xem khỉ tắm )
    - Tháng 06 ngày Ngọ (
    Sáu ngựa đi qua chó đón đàng )
    - Tháng 07 ngày Sửu (
    Bảy trâu đực chọi cùng trâu cái )
    - Tháng 08 - ngày Mùi (
    Tám dê leo núi lợn xông quàng )
    - Tháng 09 ngày Dần (
    Chín hùm đuổi ngựa qua rừng vắng )
    - Tháng 10 ngày Thân (
    Mười khỉ tìm gà tiếng gáy vang )
    - Tháng 11 ngày Mão (
    Mười một mèo kêu hùm lại sợ )
    - Tháng 12 ngày Dậu (
    Mười hai gà gáy chốn long sàn )
    * Nghĩa là :
    Tháng giêng : Ngày Tuất là ngày Thụ Tử, Ngày Tị là ngày Sát chủ.
    Tháng hai : Ngày Thìn là ngày Thụ Tử, Ngày Tý là ngày Sát chủ.

    * Ngày Chi khắc Can ( Đại hung ) :

    - Canh ngọ - Mậu dần - Tân tị - Quí mùi - Giáp thân - Ất dậu - Quý sửu - Nhâm tuất.

    * Ngày Ngũ Ly ( Đại hung ) :
    - Nhâm thân - Quý dậu - Giáp thân - Ất dậu - Mậu thân - Kỷ dậu.
    * Ngày Can khắc Chi ( Tiểu hung ) :
    - Ất sửu - Giáp tuất - Nhâm ngọ - Mậu tí - Canh dần - Tân mão - Quý tị - Ất mùi - Đinh dậu - Kỷ hợi - Giáp thìn.
    * Những yếu tố ngày tốt - theo Ngũ hành :
    Ngày Can sinh Chi ( Đại cát ) :
    - Có giai trò rất quan trọng khi tiến hành đại sự : Đinh sửu, Bính tuất, Ất tị, Đinh mùi, Giáp ngọ, Mậu thân, Canh tí, Nhâm dần, Kỷ dậu, Tân hợi, Quý mão, Bính thìn.
    Ngày Chi sinh Can ( Tiểu cát ) :
    - Cũng là những ngày tốt : Giáp tí, Bính dần, Đinh mão, Tân mùi, Nhâm thân, Quý dậu, Canh thìn, Tân sửu, Canh tuất, Tân hợi, Nhâm tí, Mậu ngọ.

    * Ngày Thiên giải :
    - Từ Lập xuân đến trước Lập hạ : Nhâm dần - Quý mão
    - Từ Lập hạ đến trước Lập thu : Ất tị - Giáp ngọ
    - Từ Lập thu đến trước Lập đông : Mậu thân - Kỷ dậu
    - Từ Lập đông đến trước Lập xuân : Canh tí - Tân hợi

    * Ngoài ra còn 28 vị tinh tú quản ngày chi phối Cát hung :
    01 - Sao Giác - Hung, cản trở công việc
    02 - Sao Cang - Cát , vui mừng
    03 - Sao Đê - Cát, vui mừng
    04 - Sao Phòng - Hung, mọi việc khó khăn
    05 - Sao Tâm - Hung, Tai họa
    06 - Sao Vĩ - Hung, gặp điều ác
    07 - Sao Cơ - Hung, Bất lợi
    08 - Sao Dẩu - Hung, việc khó thành
    09 - Sao Ngưu - Hung, cực nhọc
    10 - Sao Nữ - Cát, Thuận lợi
    11 - Sao Hư - Cát, mọi việc trôi chảy
    12 - Sao Nguy - Hung, ốm đau
    13 - Sao Thất - Cát, Thuận lợi
    14 - Sao Bích - Cát, thành đạt
    15 - Sao Khuê - Cát, thành đạt
    16 - Sao Lâu - Cát, có tài lộc
    17 - Sao Vị - Hung, tai họa
    18 - Sao Mão - Cát, thuận lợi
    19 - Sao Tất - Cát, có tài lộc
    20 - Sao Chủy - Cát, mọi việc thuận lợi
    21 - Sao Sâm - Cát, có tài lộc
    22 - Sao Tỉnh - Hung, hao tốn
    23 - Sao Quỷ - Hung, có thất thoát
    24 - Sao Liểu - Cát, có lộc phúc
    25 - Sao Tinh - Hung, ốm đau
    26 - Sao Trương - Cát, có tài lộc
    27 - Sao Dực - Cát, có tài lộc
    28 - Sao Chẩn - Hung, tai họa

    * Theo 12 Chỉ Trực :
    - Ngày Dần đầu tiên của tháng giêng là Trực Kiến... rồi theo thứ tự Trực kiến, trừ, Mãn, Bình, Định, Chấp, Phá, Thành, Thu, Khai, Bế.
    01 - Trực Kiến - Trung tính : Không hung không cát, tránh khai trương, động thổ
    02 - Trực Trừ - Cát : Tránh việc đại sự, nên bỏ cái cũ.
    03 - Trực Mãn - Trung tính : tránh hành đại sự
    04 - Trực Bình - Cát : mọi việc có thể tiến hành
    05 - Trực Định - Trung tính : Nên ổn định không nên manh động
    06 - Trực Chấp - Trung tính : Chỉ tốt cho việc tu sửa
    07 - Trực Phá - Hung : Mọi việc bất thành
    08 - Trực nguy - Hung : Không nên mạo hiểm
    09 - Trực Thành - Đại cát : mọi việc thuận lợi
    10 - Trực Thu - Cát : Trừ tang lễ
    11 - Trực Khai - Cát : Tốt cho khai trương, Kinh doanh, trừ tang lễ
    12 - Trực Bế - Hung : Mọi việc bất lợi nên phục kích chờ thời cơ.

    * Theo Lục Diệu :
    - Tháng 1-7 : Ngày 1 là ngày Tốc hỷ. Tốt vừa sáng tốt chiều xấu tranh thủ làm nhanh
    - Tháng 2-8 : Ngày 1 là ngày Lưu Liên : Hung, mọi việc khó tránh
    - Thánh 3-9 : Ngày 1 là ngày Tiểu Cát : Mọi việc thuận lợi
    - Tháng 4-10 : Ngày 1 là ngày Không Vong : Mọi việc bất thành
    - Tháng 5-11 : Ngày 1 là ngày Đại An : Cát, mọi việc yên tâm hành sự
    - Tháng 6-12 : Ngày 1 là ngày Xích Khẩu : Hung, đề phòng lời nói, cải vã
    Rồi ta cứ theo thứ tự 1 Đại An, 2 Lưu Liên, 3 Tốc Hỷ, 4 Xích khẩu, 5 Tiểu Cát, 6 Không vong... Tiếp theo các ngày trong tháng.

    * Hung niên và Tam tai :

    - Tam tai : Kỵ nhất là cưới và gã
    - Tuổi - Thân - Tí - Thìn nên tránh những năm Dần - Mẹo - Thìn
    - Tuổi - Dần - Ngọ - Tuất nên tránh những năm Thân - Dậu - Tuất
    - Tuổi - hợi - Mão - Mùi nên tránh những năm Tị - Ngọ - Mùi
    - Các bạn nên tránh vào những năm hung niên nói trên dù muốn dù không thì việc cưới gã sẽ đỡ đi được phần nào.
    - Ngày Nguyệt kỵ : Kỵ nhất là xuất hành và khai trương
    - Mùng 5, 14, 23
    - Ngày Tam nương : Tránh khai trương vào các ngày Mùng 3, mùng 7, 13 và ngày 22 AL.

    * Giờ Sát Chủ :
    - Tháng 01 - Giờ sát chủ - Giờ Dần/Tý
    - Tháng 02 - Giờ sát chủ - Giờ Tỵ
    - Tháng 03 - Giờ sát chủ - Giờ Thân
    - Tháng 04 - Giờ sát chủ - Giờ Thìn
    - Tháng 05 - Giờ sát chủ - Giờ Dậu
    - Tháng 06 - Giờ sát chủ - Giờ Mẹo
    - Tháng 07 - Giờ sát chủ - Giờ Dần/Tý
    - Tháng 08 - Giờ sát chủ - Giờ Tỵ
    - Tháng 09 - Giờ sát chủ - Giờ Thân
    - Tháng 10 - Giờ sát chủ - Giờ Thìn
    - Tháng 11 - Giờ sát chủ - Giờ Dậu
    - Tháng 12 - Giờ sát chủ - Giờ Mẹo
     
    Last edited: May 28, 2015
  4. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    CÚNG KHẤN TẾT ÔNG TÁO
    ( 23 Tháng Chạp )

    [​IMG]
    Bài 1 :
    Nam mô a di đà Phật!
    Nam mô a di đà Phật!
    Nam mô a di đà Phật!
    Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương
    Con kính lạy Ngài đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
    Tín chủ (chúng) con là: ……………
    Ngụ tại:…………
    Hôm nay, ngày 23 tháng chạp tín chủ chúng con thành tâm sắp sửa hương hoa phẩm luật, xiêm hài áo mũ, kính dâng tôn thần. Thắp nén tâm hương tín chủ con thành tâm kính bái.
    Chúng con kính mời ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân hiển linh trước án hưởng thụ lễ vật.

    Cúi xin Tôn thần gia ân xá tội cho mọi lỗi lầm trong năm qua gia chủ chúng con sai phạm. Xin Tôn thần ban phước lộc, phù hộ toàn gia chúng con, trai giá, già trẻ sức khỏe dồi dào, an khang thịnh vượng, vạn sự tốt lành.Chúng con lễ bạn tâm thành, kính lễ cầu xin, mong Tôn thần phù hộ độ trì.
    Nam mô a di đà Phật!
    Nam mô a di đà Phật!
    Nam mô a di đà Phật!

    Bài 2
    :
    Hôm nay là ngày... tháng... năm.
    Tên tôi là......., cùng toàn gia ở.......
    Kính lạy đức " Đông Trù tư mệnh Táo phủ Thần Quân " Có thể khấn thêm : ( Thổ địa Long Mạch Tôn Thần. Ngũ phương ngũ thổ Phúc Đức chính Thần)
    Hàng năm gặp tiết hết năm, tháng vừa cuối Chạp. Gia đình sửa lễ bạc dâng lên. Cảm tạ phúc dày nhờ Thần phù hộ. Kính mong thần tâu bẩm giúp cho:
    Bếp trong nếp sống rất hòa, ngoài mặt dám rằng cũng đẹp. Cảm thông xin tấu thực thà. Cầu mong giúp đỡ lợi lạc. Người người lo ấm, cả nhà thêm tiếng tốt lẫy lừng. Việc việc thành công, một cửa ngút khí lành man mác. Muôn trông ơn đức vô cùng.
    Cẩn cốc.... (Xá 4 cái )

     
  5. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    SỰ TÍCH TÁO QUÂN
    ( 23 tháng chạp )

    [​IMG]

    Táo Quân trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam có nguồn gốc từ ba vị thần : Thổ Công, Thổ Địa, Thổ Kỳ của Lão giáo Trung Quốc nhưng được Việt hóa thành huyền tích "2 ông 1 bà". Vị Thần đất, Vị Thần nhà, Vị Thần bếp. Tuy vậy người dân vẫn quen gọi chung là Táo Quân hoặc Ông Táo. Bếp là bản nguyên của nhà khi người nguyên thủy có lửa và đều dựa trên nền móng là đất.
    Ở Việt Nam, sự tích Táo Quân được truyền khẩu, rồi ghi chép, do đó có những sự khác nhau về tình tiết, nội dung chính được tóm tắt như sau : Trọng Cao có vợ là Thị Nhi ăn ở với nhau đã lâu mà không con, nên sinh ra buồn phiền, hay cãi cọ nhau. Một hôm, Trọng Cao giận quá, đánh vợ. Thị Nhi bỏ nhà ra đi sau đó gặp và bằng lòng làm vợ Phạm Lang. Khi Trọng Cao hết giận vợ, nghĩ lại mình cũng có lỗi nên đi tìm vợ. Khi đi tìm vì tiền bạc đem theo đều tiêu hết nên Trọng Cao đành phải đi ăn xin. Khi Trọng Cao đến ăn xin nhà Thị Nhi thì hai bên nhận ra nhau. Thị Nhi rước Trọng Cao vào nhà, hai người kể chuyện và Thị Nhi tỏ lòng ân hận vì đã trót lấy Phạm Lang làm chồng.Phạm Lang trở về nhà, sợ chồng bắt gặp Trọng Cao nơi đây thì khó giải thích, nên Thị Nhi bảo Trọng Cao ẩn trong đống rơm ngoài vườn. Phạm Lang về nhà liền ra đốt đống rơm để lấy tro bón ruộng. Trọng Cao không dám chui ra nên bị chết thiêu. Thị Nhi trong nhà chạy ra thấy Trọng Cao đã chết bởi sự sắp đặt của mình nên nhào vào đống rơm đang cháy để chết theo. Phạm Lang gặp tình cảnh quá bất ngờ, thấy vợ chết không biết tính sao, liền nhảy vào đống rơm đang cháy để chết theo vợ. Linh hồn của ba vị được đưa lên Thượng Đế. Thượng Đế thấy ba người đều có nghĩa, nên sắc phong cho làm Táo Quân, gọi chung là : Định Phúc Táo Quân, nhưng mỗi người giữ một việc :

    [​IMG]
    1 - Phạm Lang làm Thổ Công, trông coi việc bếp.
    Danh hiệu : Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân

    2 - Trọng Cao làm Thổ Địa, trông coi việc nhà cửa.
    Danh hiệu : Thổ Địa Long Mạch Tôn Thần

    3 - Thị Nhi làm Thổ Kỳ, trông coi việc chợ búa.
    Danh hiệu : Ngũ Phương Ngũ Thổ Phúc Đức Chánh Thần
    Thờ cúng.
    Người Việt quan niệm ba vị Thần Táo định đoạt phước đức cho gia đình, phước đức này do việc làm đúng đạo lý của gia chủ và những người trong nhà. Bàn thờ thường đặt gần bếp, trên có bài vị thờ viết bằng chữ Hán. Hàng năm, đúng vào ngày 23 Tháng chạp là ngày Táo Công lên chầu trời nên có nơi gọi ngày này là "Tết ông Công", lễ cúng có Cá chép vì người Việt cho rằng, ông Táo cưỡi cá chép lên trời.
    Ngoài ra người Việt Nam còn quan niệm Táo Quân sẽ lên trời và thưa với Ngọc Hoàng Thượng Đế những sự kiện xảy ra trong năm vừa qua ở dưới trần gian. Vì thế người Việt Nam làm lễ tiễn ông Công ông Táo rất thịnh soạn với mong muốn những điều tốt đẹp nhất sẽ được thưa với Ngọc Hoàng, và những điều không may mắn hoặc không tốt sẽ được báo cáo nhẹ đi, việc làm này có thể là do Văn hóa và thói quen từ xa xưa truyền lại....
    Sao buồn ngũ quá vậy ta...
    [​IMG]
     
    Last edited: Feb 11, 2015
    DAINGOC68, MD1986, NAM CHINH and 3 others like this.
  6. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    ĐƯA ÔNG TÁO VỀ TRỜI
    [​IMG]

    [​IMG]

    [​IMG]Hôm nay là ngày... tháng... năm.
    Tên tôi là......., cùng toàn gia ở.......
    Kính lạy đức " Đông Trù tư mệnh Táo phủ Thần Quân " Có thể khấn thêm : ( Thổ địa Long Mạch Tôn Thần. Ngũ phương ngũ thổ Phúc Đức chính Thần)
    Hàng năm gặp tiết hết năm, tháng vừa cuối Chạp. Gia đình sửa lễ bạc dâng lên. Cảm tạ phúc dày nhờ Thần phù hộ. Kính mong thần tâu bẩm giúp cho:
    Bếp trong nếp sống rất hòa, ngoài mặt dám rằng cũng đẹp. Cảm thông xin tấu thực thà. Cầu mong giúp đỡ lợi lạc. Người người lo ấm, cả nhà thêm tiếng tốt lẫy lừng. Việc việc thành công, một cửa ngút khí lành man mác. Muôn trông ơn đức vô cùng.
    Cẩn cốc.... (Xá 4 cái )



     
    DAINGOC68, MD1986, NAM CHINH and 3 others like this.
  7. baycamau 999

    baycamau 999 Thần Tài Perennial member

    :134: ui chùi ui Đại Huynh thức khuya,hướng dẫn anh chị em cúng đưa Ông Táo về Trời,,thiệt laˋ hâm mộ :cheer2::cheer2:

    :banana::banana::banana::banana::banana::banana::banana::banana:

    Mời Đại Huynh :140::140:

    Chúc Đại huynh buổi sáng vui vẻ vaˋ hạnh phúc :banana::banana:
     
  8. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    VĂN KHẤN
    LỄ TẤT NIÊN NGÀY 30 TẾT

    [​IMG]

    Lễ Tất niên không những là nếp sống tâm linh của người Việt, mà còn là thể hiện tấm lòng thành của con người đối với tổ tiên, trời đất, xin giới thiệu văn cúng khấn Tất niên. Để kết thúc một năm, chuẩn bị đón chào những ngày năm mới, các gia đình tại Việt Nam thường tổ chức một bữa cơm cuối năm. Bữa cơm này có kèm một mâm lễ cúng tổ tiên, lễ này gọi là Lễ Tất niên. Thông thường lễ tất niên hay được tiến hành vào chiều 30 Tết.
    * * *
    [​IMG]
    BÀI CÚNG TẤT NIÊN

    Nam Mô A Di Đà Phật !
    Nam Mô A Di Đà Phật !
    Nam Mô A Di Đà Phật !
    Con kính lạy chín phương trời, mười phương chư Phật, chư Phật mười phương.

    Con kính lạy Hoàng thiên, Hậu Thổ, chư vị Tôn thần.
    Con kính lạy ngài Kim niên Đương cai Thái Tuế chí đức tôn thần.

    Con kính lạy các ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.

    Con kính lạy ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa tôn thần.

    Con kính lạy các ngài Ngũ phương, Ngũ Thổ, Long mạch, Tài thần, Bản gia Táo quân, cùng tất cả các vị thần linh cai quản trong xứ này.

    Con kính lạy chư gia Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Tiên linh nội ngoại họ .................
    Hôm nay là ngày 30 tháng Chạp năm 2015
    Tín chủ (chúng) con là : ...............................................................
    Ngụ tại : .................................................................


    Trước án kính cẩn thưa trình :
    Đông tàn sắp hết, năm kiệt tháng cùng, xuân tiết gần kề, minh niên sắp tới.
    Hôm nay là ngày 30 tết chúng con cùng toàn thể gia quyến sắm sanh phẩm vật hương hoa, cơm canh thịnh soạn, sửa lễ tất niên, dâng cúng Thiên địa Tôn thần, phụng hiến tổ tiên, truy niệm chư linh. Theo như thường lệ tuệ trừ cáo tế cúi xin chư vị tôn thần, liệt vị gia tiên, bản xứ tiền hậu chư vị hương linh giáng lâm án toạ, phủ thùy chứng giám, thụ hưởng lễ vật phù hộ cho toàn gia lớn bé trẻ già bình an thịnh vượng luôn luôn mạnh khoẻ, mọi sự bình an, vạn sự tốt lành, gia đình hoà thuận.
    Nam Mô A-di-đà Phật.. (cúi lạy).
    Nam Mô A-di-đà Phật... (cúi lạy).
    Nam Mô A-di-đà Phật ...(cúi lạy).


     
    DAINGOC68, LTTL and baycamau 999 like this.
  9. baycamau 999

    baycamau 999 Thần Tài Perennial member

    :cheer2::cheer2::cheer2: Happy New Year Bang Chủ Đại Huynh :cheer2::cheer2::cheer2:

    :140::140::140::140:
     
    LTTL and kieuphong like this.
  10. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    Chúc Anh 7
    Năm mới vui vẽ !!

    [​IMG]

     
    baycamau 999 likes this.
  11. baycamau 999

    baycamau 999 Thần Tài Perennial member

    Tết rồi Bang chủ đừng nhậu nhiều qué nha,,sẻ bị tổn hao nguyên khi´ đấy :banana::banana::cheer2::cheer2:

    :cheer2::cheer2: Chúc Bang Chủ năm mới vui vẻ,hạnh phúc vaˋ phát tài :cheer2::cheer2:

    :134: quên nữa nhớ tặng :126: cái càng cua cho đệ nhe :125::banana::banana::banana:

    :140::140::140::140:
     
    kieuphong likes this.
  12. Gaurua

    Gaurua Thần Tài Perennial member

    Chúc bang chủ một năm mới tràn đầy sức khoẻ an khang thịnh vượng, phát tài phát lộc...... cung hỉ, cung hỉ
     
    kieuphong and baycamau 999 like this.
  13. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    Chúc 1 tuần trúng đề 4 ngày là được rồi.. hehe !!
    Bạn cũng vậy hén :drunk:
    Tèng teng
     
    baycamau 999 likes this.
  14. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    BẢNG LIỆT LÊ CÁC NGÀY LỄ ÂM LỊCH QUAN TRỌNG CHO 10 NĂM
    ( 2015 - 2024 )

    [​IMG]

    01 - Ất Mùi 2015 :
    Tết nguyên đáng : 19/02/2015
    Rằm tháng giêng : 05/03/2015
    Giỗ Tổ Hùng Vương (10/3ÂL) : 28/04/2015
    Lễ Phật Đảng (15/4ÂL) : 01/06/2015
    Lễ Đoan Ngọ (5/5ÂL) : 20/06/2015
    Lễ Vu Lan (15/7ÂL) : 28/08/2015
    Tết Trung Thu (Rằm tháng 8) : 27/09/2015
    Táo chầu Trời (23/12ÂL) : 01/02/2016

    02 - Bính Thân 2016 :
    Tết nguyên đáng : 08/02/2016
    Rằm tháng giêng : 22/02/2016
    Giỗ Tổ Hùng Vương (10/3ÂL) : 16/04/2016
    Lễ Phật Đảng (15/4ÂL) : 21/05/2016
    Lễ Đoan Ngọ (5/5ÂL) : 09/06/2016
    Lễ Vu Lan (15/7ÂL) : 17/08/2016
    Tết Trung Thu (Rằm tháng 8) : 15/09/2015
    Táo chầu Trời (23/12ÂL) : 20/01/2017
    03 - Đinh Dậu 2017 :
    Tết nguyên đáng :
    28/01/2017
    Rằm tháng giêng :
    11/02/2017
    Giỗ Tổ Hùng Vương :
    06/04/2017
    Lễ Phật Đảng :
    10/05/2017
    Lễ Đoan Ngọ : (5/5ÂL) :
    30/05/2017
    Lễ Vu Lan (15/7ÂL) :
    05/09/2017
    Tết Trung Thu (Rằm tháng 8) :
    04/10/2017
    Táo chầu Trời (23/12ÂL) :
    08/02/2018
    04 - Mậu Tuất 2018 :
    Tết nguyên đáng :
    16/02/2018
    Rằm tháng giêng :
    02/03/2018
    Giỗ Tổ Hùng Vương :
    25/04/2018
    Lễ Phật Đảng :
    29/05/2018
    Lễ Đoan Ngọ (5/5ÂL) :
    18/06/2018
    Lễ Vu Lan (15/7ÂL) :
    25/08/2018
    Tết Trung Thu (Rằm tháng 8) :
    24/09/2018
    Táo chầu Trời (23/12ÂL) :
    28/01/2019 [SIZE=4]
    [COLOR=Red]05 - [U]Kỷ Hợi 2019[/U] :[/COLOR]
    [/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4]Tết nguyên đáng : [/SIZE][/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4]05/02/2019
    Rằm tháng giêng : [/SIZE][/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4]19/02/2019
    Giỗ Tổ Hùng Vương : [/SIZE][/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4]14/04/2019
    Lễ Phật Đảng : [/SIZE][/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4]19/05/2019
    Lễ Đoan Ngọ (5/5ÂL) : [/SIZE][/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4]07/06/2019
    Lễ Vu Lan (15/7ÂL) : [/SIZE][/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4]15/08/2019
    Tết Trung Thu (Rằm tháng 8) : [/SIZE][/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4]13/09/2019
    Táo chầu Trời (23/12ÂL) : [/SIZE][/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4]17/01/2020 [/SIZE][/SIZE]
    06 - Canh Tý 2020 :
    Tết nguyên đáng :
    25/01/2020
    Rằm tháng giêng :
    08/02/2020
    Giỗ Tổ Hùng Vương :
    02/04/2020
    Lễ Phật Đảng :
    07/05/2020
    Lễ Đoan Ngọ (5/5ÂL) :
    25/06/2020
    Lễ Vu Lan (15/7ÂL) :
    02/09/2020
    Tết Trung Thu (Rằm tháng 8) :
    01/10/2020
    Táo chầu Trời (23/12ÂL) :
    04/02/2021
    07 - Tân Sửu 2021 :
    Tết nguyên đáng :
    12/02/2021
    Rằm tháng giêng :
    26/02/2021
    Giỗ Tổ Hùng Vương :
    21/04/2021
    Lễ Phật Đảng :
    26/05/2021
    Lễ Đoan Ngọ (5/5ÂL) :
    14/06/2021
    Lễ Vu Lan (15/7ÂL) :
    22/08/2021
    Tết Trung Thu (Rằm tháng 8) :
    21/09/2021
    Táo chầu Trời (23/12ÂL) :
    25/01/2022
    08 - Nhâm Dần 2022 :
    Tết nguyên đáng :
    01/02/2022
    Rằm tháng giêng :
    15/02/2022
    Giỗ Tổ Hùng Vương :
    10/04/2022
    Lễ Phật Đảng :
    15/05/2022
    Lễ Đoan Ngọ (5/5ÂL) :
    03/06/2022
    Lễ Vu Lan (15/7ÂL) :
    12/08/2022
    Tết Trung Thu (Rằm tháng 8) :
    10/09/2022
    Táo chầu Trời (23/12ÂL) :
    14/01/2023 [SIZE=4]
    [COLOR=Red]09 - [U]Quý Mão 2023[/U] :[/COLOR]
    [/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4]Tết nguyên đáng : [/SIZE][/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4]22/01/2023
    Rằm tháng giêng : [/SIZE][/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4]05/02/2023
    Giỗ Tổ Hùng Vương : [/SIZE][/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4]29/04/2023
    Lễ Phật Đảng : [/SIZE][/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4]02/06/2023
    Lễ Đoan Ngọ (5/5ÂL) : [/SIZE][/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4]22/06/2023
    Lễ Vu Lan (15/7ÂL) : [/SIZE][/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4]30/08/2023
    Tết Trung Thu (Rằm tháng 8) : [/SIZE][/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4]29/09/2023
    Táo chầu Trời (23/12ÂL) : [/SIZE][/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4]02/02/2024 [/SIZE][/SIZE][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4]
    [COLOR=Red]10 - [U]Giáp Thìn 2024[/U] :[/COLOR]
    [/SIZE][/SIZE][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4]Tết nguyên đáng : [/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4]10/02/2024
    Rằm tháng giêng : [/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4]24/02/2024
    Giỗ Tổ Hùng Vương : [/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4]18/04/2024
    Lễ Phật Đảng : [/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4]22/05/2024
    Lễ Đoan Ngọ (5/5ÂL) : [/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4]10/06/2024
    Lễ Vu Lan (15/7ÂL) : [/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4]18/08/2024
    Tết Trung Thu (Rằm tháng 8) : [/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4]17/09/2024
    Táo chầu Trời (23/12ÂL) : [/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE]
    [SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4][SIZE=4]22/01/2025

    [/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE][/SIZE]




     
    Last edited: Mar 15, 2015
  15. ngoaho tanglong

    ngoaho tanglong Thần Tài Perennial member

    BÀI TOÁN III-TÓM TẮT

    [​IMG]ĐÀI 3:CÀ MAU
    :wins: Số tào lao 52...bao là kóa...:wins:

    (Chẩn bị 3 ngày:T2,T3,T4 nhoa...!)


    [​IMG]
     
  16. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    Vui lòng không up bài... cảm ơn !!

    [​IMG]

    TỨ TRỤ

    ( Bát Tự hay Tử Bình )

    Phương pháp này tương tự như tử vi, nhưng phức tạp, khó nắm vững, vì thế ít người biết.

    Bước đầu cho việc tìm hiểu môn Tử bình tuyệt diệu. vài điểm mấu chốt của ngũ hành và âm dương, vì nó là phần cốt lũy của mọi sự việc để giải thích tất cả vũ trụ !!

    Âm và Dương là 2 cực khác nhau, như Sáng và Tối...

    10 thiên can, 12 địa chi chia ra thành nửa phần đối đãi nhau.

    Can và Chi được giải thích là những giai đoạn sinh trưởng có trật tự cố định trong trời đất, từ lúc nẩy mầm, vươn lên, trưởng thành, thuần thục, kết hoa trái, thành quả, sinh hạt, suy tàn và chết.


    - Can dương : Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm (+)

    - Can âm : Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quí (-)


    - Chi dương : Dần, Ngọ, Thìn, Tuất, Thân, Tí (+)

    - Chi âm : Mão, Tỵ, Sửu, Mùi, Dậu, Hợi (-)


    Ngũ hành là 5 khí tương tác lẫn nhau làm cho sự vật ra đời: Thổ, Kim, Mộc, Thủy, Hỏa. Ngũ hành cũng chia 2 loại Dương và Âm.

    - Giáp = Can Dương Mộc

    - Ất = Can Âm Mộc

    - Bính = Can Dương Hỏa

    - Đinh = Can Âm Hỏa

    - Mậu = Can Dương Thổ

    - Kỷ = Can Âm Thổ

    - Canh = Can Dương Kim

    - Tân = Can Âm Kim

    - Nhâm = Can Dương Thủy

    - Quý = Can Âm Thủy


    - Thìn, Tuất = Chi Dương Thổ

    - Sửu, Mùi = Chi Âm Thổ
    - Thân = Chi Dương Kim
    - Dậu = Chi Âm Kim
    - Tí = Chi Dương Thủy
    - Hợi = Chi Âm Thủy
    - Dần = Chi Dương Mộc
    - Mão = Chi Âm Mộc
    - Ngọ = Chi Dương Hỏa
    - Tỵ = Chi Âm Hỏa

    Tính chất của các Can và Chi cùng khí chất kể trên có quan hệ với nhau theo nguyên lý của Dịch, chúng ta chỉ cần nắm vững các nguyên tắc này


    1.
    Đồng hành, đồng cực thì đẩy nhau ( kỵ nhau nhưng không hại nhau ) :

    - Thìn Tuất (cùng là +Thổ) : Sửu Mùi ( cùng là -Thổ )

    2
    . Đồng hành mà khác cực thì hút nhau ( tương trợ cho mạnh lên ) :

    - Giáp Ất (+ - Mộc)
    - Bính Đinh (+ - Hỏa)
    - Mậu Kỷ (+ - Thổ)
    - Canh Tân (+ - Kim)
    - Nhâm Quý (+ - Thủy)
    - và các Chi : Tý Hợi, Tỵ Ngọ, Dần Mão, Thân Dậu

    3.
    Khác hành mà nghịch nhau ( hành này hủy diệt hành kia ) :

    - Thủy khắc Hỏa
    - Hỏa # Kim
    - Kim # Mộc
    - Mộc # Thổ
    - Thổ # Thủy

    4.
    Khác hành mà tương sinh ( hành này sinh lợi cho hành kia ) :

    - Thủy sinh cho Mộc
    - Mộc > Hỏa
    - Hỏa > Thổ
    - Thổ > Kim
    - Kim > Thủy

    5.
    Khác hành mà đồng cực thì càng sinh hoặc khắc mạnh hơn !! Nếu là tương sinh thì hành đi sinh lợi sẽ bị hao tổn khí lực, hành được sinh sẽ vững mạnh. Nếu là tương khắc thì hành đi khắc cũng hao mòn rất nhiều và hành bị khắc đã yếu lại còn yếu hơn, mau chóng lụi tàn !!


    6.
    Khác hành mà khác cực : Tốt hay Xấu thì tùy theo tính âm dương của 2 đối tượng.

    - Nếu chủ thể là dương mà bị thể là âm thì sự sinh hay khắc bình thường, thuận lý âm dương.
    - Nếu chủ thể là âm, bị thể là dương thì sinh/khắc yếu đuối. Đôi khi chủ thể âm trường hợp này còn đau đầu xứt trán là khác nếu không có cứu giúp !!
    Các thí dụ thì phải tìm trong các bảng Can/Chi hợp/xung/hình/hại.

    Chủ yếu là là những trường hợp cần chú ý nhất khi chọn dụng thần sau này. Trong tử bình có nhiều từ ngữ riêng, thí dụ như "chế"; "hóa"..., nhưng đơn giản để hiểu là như Hỏa mà yếu thì không chế được Kim mạnh (Lửa của cây đèn cầy làm sao đúc được một thanh kiếm ? ) : Mộc âm thì sinh thế nào cho Hỏa dương ( Gỗ ướt nhẹm làm sao đốt thành lửa ? )...


    Có 6 trường hợp trên sẽ gặp phải trong những cách xung, hợp, khắc, hại của Can và Chi như sau
    :


    * CAN hợp nhau :

    - Giáp + mộc hợp Kỷ - thổ ( hóa Thổ )
    - Ất - mộc hợp Canh - kim ( hóa Kim )
    - Bính + hỏa hợp Tân - kim ( hóa Thủy)
    - Đinh - hỏa hợp Nhâm + thủy ( hóa Mộc )
    - Mậu + thổ hợp Quý - thủy ( hóa Hỏa )
    Những cặp trên gặp nhau có HỢP nhưng không phải lúc nào cũng HÓA được ( Tức là 2 hành hợp lại chỉ còn 1 hành và rất mạnh ). Cũng vậy, khi Chi gặp nhau mà tương hợp cũng sẽ có khi hóa được nếu gặp điều kiện đúng.

    *
    CHI hợp nhau :
    - Nên để ý có 2 trường hợp khác biệt cần chú ý vì hay nhầm lẫn

    1- Lục hợp âm dương :
    ( 1 âm và 1 dương khác hành, hợp nhau gặp đúng điều kiện sẽ hóa chung lại thành 1 hành )
    - Tí + thủy hợp Sửu - thổ ( hóa Thổ )
    - Hợi - thủy hợp Dần + mộc ( hóa Mộc )
    - Mão - mộc hợp Tuất + thổ ( hóa Hỏa )
    - Thìn + thổ hợp Dậu - kim ( hóa Kim )
    - Tỵ - hỏa hợp Thân + kim ( hóa Thủy )
    - Riêng Ngọ + hỏa là Thái Dương và Mùi - thổ là Thái Âm có hợp mà không bao giờ hóa.

    2- Nhị hợp âm dương :
    ( 1 âm và 1 dương cùng hành )
    - Tý Hợi ( + - thủy )
    - Dần Mão ( + - mộc )
    - Tỵ Ngọ ( + - hỏa )
    - Thân Dậu ( + - kim )
    - Cặp Thìn Tuất và cặp Sửu Mùi ( + - thổ )

    * CAN xung khắc :
    ( theo cơ chế đồng cực mà khác hành )
    - Giáp Mậu ( + mộc +thổ )
    - Ất Kỷ ( - mộc -thổ )
    - Bính Canh ( + hỏa +kim )
    - Đinh Tân ( - hỏa -kim )
    - Mậu Nhâm ( + thổ +thủy )
    - Kỷ Quý ( - thổ -thủy )
    - Canh Giáp ( +kim +mộc )
    - Tân Ất ( - kim -mộc )
    - Nhâm Bính ( +thủy + hỏa )
    - Quý Đinh ( - thủy -hỏa )
    Khi Can xung khắc nhau mà ở giữa có Can hóa giải theo lý " Tham sinh kỵ khắc " thì không còn xảy ra xung khắc nữa.
    Thí dụ : Giáp can năm khắc Mậu can ngày, nhưng có can tháng là Bính hỏa thì Giáp sinh cho Bính, không khắc Mậu nữa. Để ý là Bính dương hỏa mới tốt, chứ Đinh âm hỏa lại không cứu giải được trường hợp này.

    * CHI xung nhau :
    Là các chi trên biểu đồ đối nghịch nhau và có hành tương phản tạo thành " Lục xung " rất mạnh.

    1- Tứ Xung ( đồng cực khác hành )
    - Tý Ngọ ( cùng là dương, thủy khắc hỏa )
    - Tỵ Hợi ( cùng là âm, thủy khắc hỏa )
    - Mão Dậu ( cùng là âm, kim khắc mộc )
    - Dần Thân ( cùng là dương, kim khắc mộc )

    2- Nhị xung ( đồng cực đồng hành, chỉ có Thổ, nhưng xung mà không có khắc).
    - Thìn Tuất
    - Sửu Mùi
    Ngoài ra còn có loại HẠI nhau, như ỷ mạnh hiếp yếu vậy, cho dù là tương sinh như Ngọ hỏa sinh cho Sửu thổ; Ngọ là dương, Sửu là âm, nhưng Ngọ và Sửu đứng đối nhau trên đồ hình tính theo cực âm-dương nên hại nhau chứ không sinh cho nữa. Điều này không theo cơ chế Khác Hành Sinh Khắc, các bạn nên chú ý, loại tương hại này chỉ để tham khảo thêm mà thôi.
    - Tí Mùi
    - Sửu Ngọ
    - Dần Tỵ
    - Mão Thìn
    - Thân Hợi
    - Dậu Tuất


    Các bạn có để ý rằng khi nói đến Địa Chi thì không đề cập đến quan hệ tương sinh (thí dụ như không nói Tí sinh Mão, hay Thìn sinh Dậu..) mà chỉ luận đến quan hệ KHẮC, XUNG, HÌNH, HẠI của các chi lẫn nhau mà thôi.

    Nhưng các Chi có hợp lại thành HỘI hay thành CỤC, cũng là nằm trong ý nghĩa của sự tương trợ, tương sinh cho nhau và chỉ có ảnh hưởng mạnh khi chúng tụ họp lại. Khi xét trong Tử bình, đầu tiên là xét Tam hội, sau đó là Tam hợp Cục, vì lý do khí của tam hội mạnh hơn khi chúng dồn về 1 phương hướng, khí của chúng "thuần" nên rất mạnh, còn Tam Cục thì do vòng trường sinh tạo thành, lẫn nhiều tạp khí.

    Cát hay Hung của Hội hay Cục là tùy theo tứ trụ. Có khi cần phải cần giải tán Hội, Cục để cứu lấy thân.

    * Tam Hội :

    1) Phương Đông Mộc = Dần Mão Thìn
    2) Phương Nam Hỏa = Tị Ngọ Mùi
    3) Phương Tây Kim = Thân Dậu Tuất
    4) Phương Bắc Thủy = Hợi Tý Sửu

    Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là thổ trung ương, theo tiết trời là những tiết cuối của 4 mùa.

    * Tam Cục :

    1) Thủy Cục = Thân Tí Thìn
    2) Mộc Cục = Hợi Mão Mùi
    3) Hỏa Cục = Dần Ngọ Tuất
    4) Kim Cục = Tị Dậu Sửu

    Theo bảng Sinh Vượng Tử Tuyệt của ngũ hành, thí dụ như hành Thủy trường sinh ở Thân (kim sinh thủy), vượng ở Tí (thủy đồng hành) và mộ ở Thìn (thổ cuối mùa Xuân), cho nên Thân-Tí-Thìn hợp lại thành Cục Thủy.

    Các Thiên Can có quan hệ với nhau thì đầy đủ, có Sinh, có Khắc, có Hợp và Hóa. Chính vì thế mà dưới các Chi lại phải tìm Can tàng trong nó, tức là bản khí trời sinh ra của nó. Có Chi thuần khí, có Chi bị tạp khí. Nhưng chung quy là Tử bình xét qua Địa nguyên (CHI) tìm lại bản chất khí ban đầu của Thiên nguyên (CAN), và như thế cũng là tìm được Nhân nguyên (NGƯỜI).

    Đó là thuyết Tam Tài. Thiên Can là trời cho, Địa nguyên là do sinh khí của đất, của cha mẹ tổ tiên, còn Can tàng ẩn trong địa chi đó chính là con người của ta nằm trong môi trường đang có. Vì thế nên luôn luôn có sản sinh ra cái mới mặc dù có sự lập lại của tứ trụ.

    Đây là mấu chốt để hiểu tứ trụ là quan niệm của Tam Nguyên Vận Khí là như vậy.


    Tử bình lấy ngày làm chủ và tiết tháng làm lệnh. Hai trụ này là không gian chính của thời điểm một người sinh ra đời. Trụ năm đã được tính theo vòng 60 niên mệnh, còn trụ giờ có tầm ảnh hưởng nhất định theo ngày.

    Con người quá bé nhỏ trước một nguyên vận 180 năm, đối với 60 năm trung bình một đời người còn khả dĩ xem xét được, nên 12 tiết lệnh của tháng trong năm có tầm quan trọng lớn nhất của tứ trụ. Còn trụ giờ bổ sung vào làm cho sự tính toán có thể "nhìn thấy" được.

    Nếu bạn nào đã có kinh nghiệm, thường thì khi có đủ 3 trụ là có thể suy ra được trụ giờ cho một cá thể thông qua vài phương pháp khác như nhân tướng học và xã hội học.

    Quá trình từ sinh cho đến tử của vạn vật có thể chia ra làm 5 giai đoạn lớn hợp với sự sinh khắc của 5 Hành :

    - Vượng : giai đoạn đang trên đà phát triển mạnh
    - Tướng : giai đoạn đã phát triển, nhưng đứng yên
    - Hưu: giai đoạn nghỉ ngơi, không còn sức phát triển nữa
    - Tù : giai đoạn suy giảm, sa sút
    - Tử : giai đoạn bị khắc chế hoàn toàn, sự vật chết

    Trung bình cho 1 năm nếu tính gọn là 360 ngày thì mỗi một giai đoạn trên chiếm 72 ngày. Một năm chia ra làm 4 mùa Xuân Hạ Thu Đông có 24 tiết khí thì mỗi tiết trung bình chiếm 15 ngày. Nhưng theo các địa chi hành quyền trong 12 tháng có tàng chứa bản khí, trung khí và khí thừa khác nhau thì số ngày này được tính tùy theo tháng với 12 khí chính như sau ( can cuối cùng là bản khí ) :

    Tháng Giêng - Dần - Lập Xuân
    - Mậu và Kỷ chung 7 ngày, Bính 7 ngày, Giáp 16 ngày

    Tháng Hai - Mão - Kinh trập
    - Giáp 10 ngày, Ất 20 ngày

    Tháng Ba - Thìn - Thanh Minh
    - Ất 9 ngày, Quý 3 ngày, Mậu 18 ngày (thổ cuối mùa)

    Tháng Tư - Tỵ - Lập Hạ
    - Mậu 5 ngày, Canh 9 ngày, Bính 16 ngày
    Tháng 5 - Ngọ - Mang Chủng:
    - Bính 10 ngày, Kỷ 9 ngày, Đinh 11 ngày

    Tháng 6 - Mùi - Tiểu Thử
    - Đinh 9 ngày, Ất 3 ngày, Kỷ 18 ngày (thổ cuối mùa)

    Tháng 7 - Thân - Lập Thu
    - Mậu và Kỷ chung 10 ngày, Nhâm 3 ngày, Canh 17 ngày

    Tháng 8 - Dậu - Bạch Lộ
    - Canh 10 ngày, Tân 20 ngày

    Tháng 9 - Tuất - Hàn Lộ
    - Tân 9 ngày, Đinh 3 ngày, Mậu 18 (thổ cuối mùa)

    Tháng 10 - Hợi - Lập Đông
    - Mậu 7 ngày, Giáp 5 ngày, Nhâm 18 ngày

    Tháng 11 - Tý - Đại Tuyết
    - Nhâm 10 ngày, Quý 20 ngày

    Tháng 12 - Sửu - Tiểu Hàn
    - Quý 9 ngày, Tân 3 ngày, Kỷ 18 (thổ cuối mùa)

    Các bạn nhận thấy rằng Thìn Tuất Sửu Mùi có vị trí chuyển giao mùa rất rõ và chúng hành quyền vào những ngày cuối mùa rất mạnh. Khi đã sang mùa, hành Thổ đó còn lại vài ngày gọi là " dư khí ".

    Bản khí là hành cùng với địa chi, sang tháng sau, hành đó đọng lại vài ngày nhưng chỉ là dư khí. Thí dụ như cuối Lập Xuân, dương mộc (Giáp) mạnh, sang tháng Hai, 10 ngày đầu vẫn còn khí thừa của Giáp, nhưng không mạnh bằng.

    Những tháng giữa mùa như tháng Mão (2), tháng Ngọ (5), tháng Dậu (8) và tháng Tý (11) thường được cho là thuần khí nhất vì là cao điểm của mùa nên có thể chỉ tính bản khí mà thôi. Thí dụ như tháng Mão thuần Ất mộc, âm tính mạnh.

    Khi xét đoán lệnh tháng, cần nhớ những điều này để chọn dụng hỉ thần, vì nếu bản khí không mạnh thì không nên chọn, dụng thần sẽ không có lực.


    Tháng sinh trong năm là một trong những quy ước của Tử bình để tính ra được thân vượng hay nhược. Nó là bước đầu tiên quan trọng khi bạn nhìn vào một tứ trụ. Tiết Khí trong tháng đó chứa những nhân nguyên (can tàng độn) chính mà chúng ta gọi là "Lệnh". Từ Lệnh này mà suy ra được sự vượng, suy của 3 trụ kia, cho nên tháng sinh có yêu cầu cao khi xem xét.

    Các từ dùng trong Tử bình
    :

    - Vượng : thịnh vượng, hưng vượng, sáng sủa, tốt đẹp
    - Nhược : suy, yếu, tàn
    - Tiết Khí : một năm có 24 Tiết Khí, trong đó chia ra 12 Tiết và 12 Khí được tính theo dương lịch (kinh độ mặt trời). Thường thì người ta hay nói chung là tiết khí, nhưng đúng ra thì gọi Tiết Lập Xuân, Khí Vũ Thủy.
    - Nhân nguyên : mỗi một Chi đều có đủ 5 hành, nhưng chỉ có các Can tàng có ngũ hành hữu dụng trong Chi đó mới được nêu ra. Có khi bạn chỉ thấy Can bản khí mà thôi, thí dụ như tiết Kinh Trập, can tàng chính là Ất, nhưng thật ra còn có Giáp hành quyền 10 ngày đầu, sau đó mới tới Ất. Lý do là Giáp từ Khí của Tiết Lập Xuân còn lại.
    - Lệnh : tức là hành chính của khoảng thời gian đó, nói rõ hơn là Can nào đại diện chính để biết nhật chủ (Can ngày) có tính cách vượng hay suy.

    5 Can dương : Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm
    5 Can âm : Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý

    Vòng trường sinh của vạn vật không thay đổi theo chu kỳ đi tới :
    1. Trường sinh : mọc nầm, nảy sinh
    2. Mộc dục : vừa được sinh ra, lố dạng
    3. Quan đái : dần dần mạnh lên
    4. Lâm quan : trưởng thành
    5. Đế vượng : thành thục, mạnh mẽ cực độ
    6. Suy : bắt đầu giảm chất lượng
    7. Bệnh : khốn đốn, cơ cực
    8. Tử : bị diệt, suy tàn
    9. Mộ : trở về nơi tàng trữ
    10. Tuyệt : tất cả các khí bị mất hết
    11. Thai : khí lại bắt đầu giao nhau, kết thành thai
    12. Dưỡng : đang phát mầm mống

    Can dương thì đi thuận, can âm tính ngược trong vòng Trường sinh. Nói thế không phải là can âm bị tính từ Dưỡng trở về Trường Sinh, mà tính từ Ngọ là thời điểm dương đã lên cao, bắt đầu trở về quy trình âm.

    Một ngày bắt đầu từ giờ Tí cho đến giờ Ngọ giữa trưa là đã thấy bắt đầu âm sinh trưởng, chiều tối đến giờ Hợi là chấm dứt một vòng. Vì thế các can âm trường sinh (bắt đầu lố dạng) tại nơi mà các can dương ở giai đoạn Tử.


    Tứ trụ căn bản đã là tìm sự cân bằng, tránh bất cập, tránh thái quá, không quá khô nóng, không quá nhuận mát... nên khi so sánh 2 tứ trụ với nhau, rõ là mình phải tìm được cái mình thiếu hoặc lấp được sự dư thừa của mình. Vậy nên so sánh cả bát tự với nhau là hợp lý nhất và xem kỹ phần thiên khắc địa xung.

    Tuy nhiên, sự tác hợp ngẫu nhiên giữa 2 tứ trụ vạn vạn sa số, điều này dễ nhận ra trong khi so sánh 2 tứ trụ, thế nhưng không phải vì vậy mà ăn đời ở kiếp với nhau được hoặc phải hy sinh một vấn đề nào đó. Muốn xem kỹ hơn, đời xưa còn phải xem dụng hỉ kỵ thần và nhất là xem trọng nam hơn nữ, nên phần luận về 10 thần khác nhau. Nữ chỉ được xem Thực thần (con cái) và Quan Sát (chồng), nếu là hành kỵ của nam thì kể như không thành. Hiện tại thì điều này có thay đổi rất nhiều.

    Thí dụ để tham khảo :
    Chồng:.....Bính Thân, Bính Thân, Quý Hợi, ..Canh Thân
    Vợ:..........Đinh Dậu, .Nhâm Tí, ..Đinh Mão, Canh Tuất
    - không có thiên khắc địa xung
    - có tam hội Thân Dậu Tuất ( phía tây )
    - Thân Tí bán tam hợp thủy
    - Hợi Mão bán tam hợp mộc
    - hội lý tương sinh kim-thủy-mộc
    - tứ trụ chồng nhiều Canh mà không có Đinh dẫn thì số nghèo khổ, cô đơn; gặp trụ vợ có nhiều Đinh nên từ khi lấy vợ nhà cửa vững chắc, làm lương khá ra
    - ngược lại vợ tứ trụ Đinh hỏa sinh mùa đông, phải chọn Canh hay Giáp tương trợ, hòa được với số của chồng nên thuận thảo
    - cả hai đều vượng ở chữ Nhâm, vợ thấu Nhâm, chồng tàng địa chi là hữu duyên hữu tình, vợ chồng tương đắc
    - duy chỉ có đường con cái là không được hài lòng; vì vợ Đinh hỏa mùa đông lại kỵ Kỷ thổ (Thực) nên sinh con khó, đến nay chưa được lần nào mẹ tròn con vuông.


    Hợp hóa giữa các CAN


    Giáp - Kỷ hóa Thổ
    Ất - Canh hóa Kim
    Bính - Tân hóa Thủy
    Đinh - Nhâm hóa Mộc
    Mậu - Quý hóa Hỏa

    Những trường hợp trên có khi hóa thật, có lúc hóa giả, tùy theo Chi. Nếu Can được thông gốc thì hóa thật, ngoài ra là hóa giả. Khi 2 can được yểm trợ đúng từ gốc thì sự hợp hóa hữu tình, thuận lý; hóa giả là chỉ có bề ngoài. Khi can đại vận hợp hóa với 1 can trong tứ trụ mà hóa giả, nên cẩn thận trong quan hệ với nhau, vì hình thức bề ngoài sẽ không phản ánh đúng bản chất đối xử. Mức độ nặng nhẹ tùy theo tứ trụ, tùy theo hóa ra dụng thần hay kỵ thần, hóa ra Quan hay Tài.

    Cụ thể hóa hợp thật và giả như sau :
    1- Giáp Kỷ
    Giáp phải có chi thuộc Thổ hay Hỏa. Quan hệ được sinh ra là hành Thổ, thuộc tính trung chính, tiến triển vững mạnh. Thí dụ: Giáp Tuất và Kỷ Mùi : hóa thật.
    Nếu Giáp có chi thuộc thủy, mộc hay kim thì Giáp sẽ chú ý đến các quan hệ của cha mẹ, bạn bè hoặc sự nhọc nhằn của công việc và mối quan hệ với Kỷ sẽ lỏng lẻo gượng ép. Thí dụ: Giáp Tí với Kỷ Tỵ : hóa giả

    2-
    Ất Canh
    Ất cần có gốc là Thổ hay Kim để hỗ trợ hành hóa là Kim. Nếu hóa thật, Ất sẽ hết lòng phụ trợ cho Canh, gọi là có nhân có nghĩa thật sự. Thí dụ : Ất Sửu và Canh Thìn.
    Hóa giả là khi Ất có chi thuộc mộc hay thủy. Thí dụ như Ất Mão và Canh Tí. Đấy là " giả nhân giả nghĩa ".

    3-
    Bính Tân
    Bính và Tân đều phải có cùng chi thuộc thủy, kim hoặc Thìn. Nếu hóa thật thì hành thủy sẽ được tận dụng khả quan. Đây là hóa uy lực, vào vận cần có Quan hay Sát thì quyền uy vào bậc nhất. Thí dụ Bính Thìn và Tân Hợi.
    Bính mà gặp chi thuộc hỏa sẽ khắc Tân kim. Tân mà không có thủy hoặc kim làm gốc thì Tân sẽ phản lại Bính. Thí dụ Bính Ngọ và Tân Sửu. Khi gặp vận này hoặc ngay chính tứ trụ thì làm việc tầm thường, kém thế, phận mỏng.

    4-
    Đinh Nhâm
    Đinh và Nhâm cả hai đều phải có mộc hay thủy trợ lực cho hành hóa là Mộc. Quan hệ sẽ rất sâu đậm. Thí dụ như Đinh Hợi và Nhâm Dần.

    Hóa giả tạo là khi Nhâm gặp chi thủy và Đinh gặp chi hỏa. Cả hai ngược lại sẽ đấu đá nhau sau một thời gian có hấp lực ngắn ban đầu. Thí dụ Đinh Tỵ và Nhâm Tí.

    5- Mậu Quý

    Mậu thổ và Quý thủy phải có chi mộc hoặc hỏa làm gốc. Như vậy hành hóa là Hỏa sẽ được mạnh mẽ. Thí dụ Mậu Ngọ với Quý Tỵ.

    Cả Mậu lẫn Quý đều gặp chi thủy thì ngược lại, hành thủy quá nhiều, quá hàn lạnh nên hành hóa là hành Hỏa sẽ sớm nguội tan. Vì thế mới nói rằng quan hệ hóa giả này là quan hệ vô tình.

    Qua các thí dụ và kiểm nghiệm thực tế sẽ hiểu được tính chất thật của quan hệ hợp hóa; không giống như trong sách chỉ viết ngắn gọn và không giải thích tại sao. Tóm lại, quan trọng là có Chi trợ đúng lực nên Can mới vững. Sự hợp hóa nào cũng thành, tức là có xảy ra, nhưng chỉ khác nhau ở sự phân biệt hóa hữu tình hay hóa vô tình mà thôi.


    Cẩn thận hại não...!!


     
    Last edited: Mar 4, 2015
  17. ngoaho tanglong

    ngoaho tanglong Thần Tài Perennial member

    [​IMG]BẠC LIÊU
    :wins: Số tào lao 97,98...bao là kóa...:wins:

    (Một ngày!)
     
  18. lananh88

    lananh88 Thần Tài

    Huynh xem dùm mụi cái này giúp với huynh kiều phong ơi nên hay không nên vậy huynh ...tốt hay xấu vậy huynh?
    mụi tuổi ất sửu ông xả mụi nhâm tuất con trai đầu lòng của mụi là giáp thân con thứ hai của mụi là nhâm thìn,mụi và ông xả tính năm nay sinh em bé ất mùi huynh cho mụi hỏi nếu mụi sinh ất mùi thì có được xem là tứ hành xung không huynh thank huynh chỉ giáo:tea:
     
  19. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    ĐẶC TRƯNG CỦA TỨ TRỤ
    [​IMG]

    I - Tứ trụ :
    Mỗi người khi sinh ra đều có 4 thông tin là năm, tháng, ngày và giờ sinh. 4 thông tin này khi chuyển sang lịch can chi được gọi là tứ trụ . Tứ trụ này quyết định vận mệnh của người đó .
    Lịch Can Chi không giống với dương lịch hay âm lịch mà chúng ta vẫn thường sử dụng, nên ở đây thống nhất mọi thông tin về lịch phải dùng dương lịch để tính toán cho tiện lợi và tháng 1 dương lịch được gọi là tháng 13 của năm trước đó.
    1 – Cách xác định Trụ năm - Tức năm sinh
    Theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý thì năm nay 2008 là năm Mậu Tý, năm 2009 là năm Kỷ Sửu,........ . Các năm trước đây hay sau này cứ theo bảng này tra là ra hết. Nhưng năm của lịch Can Chi thường bắt đầu vào ngày 4/2 hoặc ngày 5/2 dương lịch, khác với dương lịch bắt đầu vào ngày 1/1, và càng khác so với Âm lịch tính năm mới theo lịch mặt Trăng. Muốn xác định chính xác năm mới hay các tháng theo lịch Can Chi bạn đọc phải tra theo bảng xác định lệnh tháng phía dưới. Bảng này xác định tháng, ngày, giờ và chính xác tới phút bắt đầu năm mới cũng như tháng mới (lệnh tháng) của lịch Can Chi từ năm 1898 đến năm 2018 (phần này được trích ra từ cuốn sách Lịch Vạn Niên)
    Bảng xác định lệnh tháng của lịch Can Chi .
    (Từ năm 1898 đến năm 2018 theo giờ Bắc Kinh)

    [​IMG]
    ……………………………………………………
    [​IMG]

    Chú ý
    :
    Bảng xác định lệnh tháng này của Trung Quốc nên nó được tính theo giờ Bắc Kinh, còn “Ngày giờ Sóc (New Moons) và Tiết khí (Minor Solar Terms) từ 1000 đến 2999“ trên Google là của Việt Nam theo giờ Hà Nội nên giờ giao lệnh ít hơn của Trung Quốc 60’. Hiện giờ tôi chưa biết xác định lệnh tháng theo giờ Bắc Kinh hay Hà Nội là đúng. Phải chăng căn cứ theo múi giờ quốc tế thì cứ ít hơn múi giờ Bắc Kinh bao nhiêu múi thì lệnh tháng phải giảm đi từng ấy tiếng, cũng như cứ nhiều hơn múi giờ Bắc Kinh bao nhiêu múi thì phải cộng thêm từng ấy tiếng theo bảng xác định lệnh tháng ở trên ?
    Ví dụ : Ngày 4/2 /1968 theo lịch can chi thuộc năm nào? Nó vẫn thuộc năm Đinh Mùi (1967) nhưng tới 2,08’ (1,08’ theo giờ Hà Nội) ngày 05/2/1968 nó mới thuộc năm Mậu Thân (1968).
    Ví dụ : Lúc 7,59’ngày 04/2/1969 dương lịch thuộc năm nào của lịch can chi ?. Đã thuộc năm Kỷ Dậu (1969) ,còn trước 7,59’ vẫn thuộc năm Mậu Thân (1968)
    Qua đây chúng ta thấy theo lịch Can Chi thì năm mới được tính chính xác tới phút khi trái đất quay hết một vòng xung quanh mặt trời (không như chúng ta thường tính lúc 0,00’ của đêm giao thừa)
    Nghĩa là chúng ta đã có một trụ đầu tiên, đó là trụ năm (tức năm sinh)
    2 – Cách xác định Trụ tháng - Tức tháng sinh (lệnh tháng)
    Theo lịch Can Chi thì tháng đầu tiên của một năm luôn luôn là tháng Dần sau đó là tháng Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi. Tháng trong lịch can chi được xác định khác với dương lịch. Muốn xác định chính xác tháng sinh (lệnh tháng) theo lịch can chi bắt buộc bạn đọc phải tra theo bảng xác định lệnh tháng ở trên.
    Ví dụ : Ngày 07/10/1968 thuộc tháng nào của lịch can chi? Tra bảng ta thấy nó thuộc tháng Dậu, còn từ ngày 08/10/1968 nó mới sang tháng Tuất.
    Khi đã biết địa chi của một tháng thì cách xác định can của tháng đó hoàn toàn phụ thuộc vào can của năm đó như sau:
    Các năm có can là Giáp và Kỷ thì các tháng của năm đó lần lượt là : Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, ...... Đinh Hợi (tức là các can chi phải tuân theo đúng quy luật của vòng tròn đã nói ở trên).
    Các năm Ất và Canh các tháng là : Mậu Dần, Kỷ Mão, .........., Kỷ Hợi.
    Các năm Bính và Tân ------------- : Canh Dần,........................., Tân Hợi.
    Các năm Đinh và Nhâm ----------- : Nhâm Dần, ......................, Quý Hợi.
    Các năm Mậu và Quý ------------- : Giáp Dần, ........................, Ất Hợi.
    Bảng tra can tháng theo can năm

    [​IMG]

    Ví dụ : Can của tháng Thìn của năm 1968 là gì? Tra theo bảng xác định lệnh tháng thì năm 1968 là năm Mậu Thân, vì vậy nó thuộc năm tra theo các can Mậu và Quý. Các tháng của nó lần lượt là : Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, ........ Do vậy tháng Thìn là Bính Thìn.
    Đến đây ta có trụ thứ hai, đó là trụ tháng
    3 - Cách xác định Trụ ngày - Tức ngày sinh
    Trong một năm có các ngày 1/3, 30/4, 29/6, 28/8, 27/10, 26/12 và ngày 24/2 của năm sau có các can chi giống nhau. Cho nên chúng ta thấy can chi của ngày 24/2 và ngày 1/3 trong cùng một năm dương lịch là khác nhau bởi vì thường chúng chỉ cách nhau 5 ngày, còn đối với năm nhuận chúng cách nhau 6 ngày (bởi vì tháng 2 có ngày 29). Dựa vào yếu tố này nếu biết trước can chi của 1 ngày bất kỳ của 1 năm thì qua bảng 60 năm Giáp Tý chúng ta có thể tính được can chi của ngày 1/3 của năm đó, sau đó chúng ta tính được can chi của ngày 24/2 cùng năm và nó chính là can chi của ngày 1/3 của năm trước liền với năm đó. Cứ như vậy ta có thể biết được can chi ngày 1/3 của tất cả các năm (chú ý tháng 2 của năm 1900 mặc dù là năm nhuận nhưng nó chỉ có 28 ngày)
    Ví dụ : Ngày 14/7/1968 theo lịch can chi có can chi là gì? Ngày 1/3 của năm 1968 tra theo bảng là ngày Canh Ngọ. Vậy ngày 29/6/1968 cũng là ngày Canh Ngọ (ta chọn nó bởi vì nó gần nhất với ngày cần phải tìm), từ ngày 29/6 đến 14/7 cách nhau đúng 15 ngày, vì vậy theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý, ngày Canh Ngọ (29/6) sau 15 ngày sẽ đến ngày Ất Dậu (14/7) .
    Đến đây ta có trụ thứ ba, đó là trụ ngày
    Bảng tra can chi của ngày 1/3 trong các năm từ 1889 đến năm 2008

    1889 – Bính Tý.............1929 - Ất Tị................1969 - Ất Hợi
    1890 – Tân Tị...............1930 – Canh Tuất........1970 – Canh Thìn
    1891 – Bính Tuất..........1931 - Ất Mão................1971 - Ất Dậu
    1892 – Nhâm Thìn *......1932 – Tân Dậu *.............1972 – Tân Mão *
    1893 – Đinh Dậu............1933 – Bính Dần.........1973 – Bính Thân
    1894 – Nhâm Dần.........1934 – Tân Mùi............1974 – Tân Sửu
    1895 – Đinh Mùi...........1935 – Bính Tý...........1975 - Bính Ngọ
    1896 – Quý Sửu *........1936 – Nhâm Ngọ *..........1976 – Nhâm Tý *
    1897 - Mậu Ngọ............1937 – Đinh Hợi......1977 – Đinh Tị
    1898 – Quý Hợi............1938 – Nhâm Thìn.....1978 – Nhâm Tuất
    1899 – Mậu Thìn...........1939 – Đinh Dậu......1979 – Đinh Mão
    1900 – Quý Dậu............1940 – Quý Mão *.......1980 – Quý Dậu *
    1901 - Mậu Dần............1941 - Mậu Thân......1981 – Mậu Dần
    1902 – Quý Mùi............1942 – Quý Sửu.......1982 – Quý Mùi
    1903 - Mậu Tý.............1943 - Mậu Ngọ.......1983 - Mậu Tý
    1904 – Giáp Ngọ *.........1944 – Giáp Tý *.....1984 – Giáp Ngọ *
    1905 - Kỷ Hợi.............1945 - Kỷ Tị..............1985 - Kỷ Hợi
    1906 – Giáp Thìn..........1946 – Giáp Tuất.....1986 – Giáp Thìn
    1907 - Kỷ Dậu.............1947 - Kỷ Mão...........1987 - Kỷ Dậu
    1908 - Ất Ngọ *...........1948 - Ất Dậu *.........1988 - Ất Mão *
    1909 – Canh Thân..........1949 – Canh Dần......1989 – Canh Thân
    1910 - Ất Sửu.............1950 - Ất Mùi...........1990 - Ất Sửu
    1911 – Canh Ngọ...........1951 – Canh Tý..........1991 – Canh Ngọ
    1912 – Bính Tý *..........1952 – Bính Ngọ *....1992 – Bính Tý *
    1913 – Tân Tị................1953 – Tân Hợi.......1993 – Tân Tị
    1914 – Bính Tuất..........1954 – Bính Thìn.....1994 – Bính Tuất
    1915 – Tân Mão..............1955 – Tân Dậu.........1995 – Tân Mão
    1916 – Đinh Dậu *.........1956 – Đinh Mão *....1996 – Đinh Dậu *
    1917 – Nhâm Dần...........1957 – Nhâm Thân.....1997 – Nhâm Dần
    1918 – Đinh Mùi...........1958 – Đinh Sửu......1998 – Đinh Mùi
    1919 – Nhâm Tý............1959 – Nhâm Ngọ......1999 – Nhâm Tý
    1920 - Mậu Ngọ *..........1960 - Mậu Tý *..........2000 - Mậu Ngọ *
    1921 – Quý Hợi............1961 – Quý Tị.............2001 – Quý Hợi
    1922 - Mậu Thìn...........1962 - Mậu Tuất.......2002 - Mậu Thìn
    1923 – Quý Dậu..............1963 – Quý Mão..........2003 – Quý Dậu
    1924 - Kỷ Mão *.............1964 – Kỷ Dậu *.......2..004 - Kỷ Mão *
    1925 – Giáp Thân..........1965 - Giáp Dần.......2005 – Giáp Thân
    1926 - Kỷ Sửu...............1966 - Kỷ Mùi...........2006 – Kỷ Sửu
    1927 – Giáp Ngọ............1967 – Giáp Tý..........2007 – Giáp Ngọ
    1928 – Canh Tý *............1968 – Canh Ngọ *.....2008 – Canh Tý *
    Dấu * trong bảng là năm nhuận, tức tháng 2 của các năm đó có 29 ngày.
    4 – Cách xác định Trụ giờ
    - Tức giờ sinh
    Theo lịch Can Chi này họ đã xác định giờ đầu tiên trong một ngày của lịch Can Chi luôn luôn là giờ Tý và các giờ sau tuân theo thứ tự như sau :
    Từ 23 giờ đến 1 giờ là giờ Tý . Từ 11 giờ đến 13 giờ là giờ Ngọ:
    Từ 1 --------3 ------------ Sửu Từ 13 --------15 ---------- Mùi
    Từ 3 ---------5 ----------- Dần Từ 15 ------- 17 ---------- Thân
    Từ 5 ---------7 ----------- Mão Từ 17 --------19 -----------Dậu
    Từ 7 ---------9 ----------- Thìn Từ 19 --------21 -----------Tuất
    Từ 9 --------11 ----------- Tị Từ 21 --------23 ----------Hợi
    Tức là cứ 120 phút (hai tiếng) tương ứng với một giờ của lịch can chi.
    Ví dụ : 23 giờ 18 phút ngày 16/5 thuộc về ngày nào của lịch can chi? Theo lịch can chi thì từ 23,00’ ngày 16/5 trở đi thuộc về ngày hôm sau, tức là phải thuộc ngày 17/5.
    Khi đã biết Địa chi của giờ rồi thì hàng Can của nó hoàn toàn phụ thuộc vào Can của trụ ngày như sau :
    Các ngày có can là Giáp và Kỷ có các giờ lần lượt là : Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thì , ............. , Ất Hợi (các can tuân theo quy luật vòng tròn như đã nói ở trên) .
    Các can ngày là Ất và Canh có các giờ lần lượt: Bính Tý,.............., Đinh Hợi.
    Các................... Bính và Tân............................. : Mậu Tý,..............., Kỷ Hợi.
    Các ...................Đinh –Nhâm ........................... : Canh Tý,.............., Tân Hợi.
    Các ...................Mậu – Quý ............................. : Nhâm Tý,............., Quý Hợi.
    Ví dụ
    :
    Các can của giờ Mão và Ngọ của ngày Đinh Dậu theo lịch can chi là gì ? Can của ngày Đinh theo như trên ta có các giờ lần lượt là : Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, ..... Vì vậy can của giờ Mão là Quý Mão và giờ Ngọ là Bính Ngọ.
    Đến đây ta có trụ thứ tư, đó là trụ giờ
    Chúng ta đã có đủ bốn trụ của một người.
    Ví dụ 1 : Một người sinh ngày 12/11/1965, lúc 8,00 am, có tứ trụ :
    Năm Ất Tị - tháng Đinh Hợi - ngày Canh Ngọ - giờ Canh Thìn.
    Ví dụ 2
    :
    Nữ sinh ngày 5/2/1968 lúc 2,07’ có tứ trụ:
    Đinh Mùi - Quý Sửu - ngày Ất Tị - Đinh Hợi.
    Ví dụ 3 : Nữ sinh ngày 5/2/1968 lúc 2,08’ có tứ trụ :
    Mậu Thân - Giáp Dần - ngày Ất Tị - Đinh Hợi.
    Qua ví dụ 2 và 3 chúng ta thấy hơn nhau 1 phút là sang năm khác, tháng khác và tứ trụ sẽ khác nhau. Cho nên giờ và phút để xác định lệnh tháng là vô cùng quan trọng trong việc xác định tứ trụ.
    Nếu theo cách xác định mặt trời ở đúng đỉnh đầu tại địa điểm nơi người đó được sinh là 12,00’ thì cách xác định giờ sinh ở bảng trên chỉ đúng với những người được sinh ở vị trí đúng giữa múi giờ đó, còn những người được sinh trong cùng một múi giờ mà ở càng xa điềm giữa của múi giờ đó về hai bên thì sai số về phút càng lớn (có thể từ -60’ tới +60’).
    Cho nên trong các trường hợp này tốt nhất là lấy cả hai tứ trụ để dự đoán. Đến khi trong thực tế xẩy ra các sự kiện phù hợp với tứ trụ nào thì tứ trụ đó mới được xem là chính xác cho người đó.
    Bảng tra can giờ theo can ngày
    [​IMG]

    Chỉ khi nào con người xác định được trụ thứ 5, tức trụ phút này thì môn dự đoán theo Tứ Trụ mới thật sự là hoàn hảo. Bởi vì như chúng ta thấy bốn trụ không có tính đối xứng mà trụ ngày phải ở giữa và mỗi bên phải có hai trụ mới hợp lý. Hơn nữa chúng ta thấy cách xác định trụ tháng và trụ giờ giống nhau bởi đơn vị 12 (12 tháng, 12 giờ), còn cách xác định trụ năm và trụ ngày giống nhau bởi đơn vị 60 (tuân theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý) thì không có lý do gì để không sử dụng trụ phút cũng được xác định theo đơn vị 60 (cứ hai phút bình thường được tính thành một phút theo lịch Can Chi và nó cũng tuân theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý).
    Theo sự suy luận thì cách xác định phút nó cũng giống như cách xác định năm và ngày của lịch can chi, nhưng chúng ta không biết Họ đã dựa vào nền tảng nào để xác định chúng. Bởi vậy muốn xác định phút theo lịch can chi, chúng ta phải có một vài ví dụ của những cặp sinh đôi chỉ cách nhau vài phút. Dùng phương pháp suy luận ngược, chúng ta dựa vào những sự kiện lớn đã phát sinh ra của các cặp sinh đôi này như tai nạn, ốm đau, ... , nhất là cái chết của họ và nếu chúng ta sử dụng phương pháp tính điểm hạn này để tính các điểm hạn thì may ra có thể xác định được chính xác can chi của phút sinh của mỗi người này. Sau đó các phút khác sẽ được xác định theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý, hoàn toàn tương tự như xác định năm và ngày.
    A - Lệnh tháng :
    Một điều tối quan trọng trong môn Tứ Trụ là chi của tháng sinh được gọi là lệnh tháng, vì nó quyết định sự vượng suy của mọi can và chi trong tứ trụ, cũng như độ mạnh yếu giữa 5 hành với nhau. Tại sao lệnh tháng lại quan trọng đến như vậy? Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ trong tứ trụ có liên quan với tháng sinh như thế nào?
    Theo môn Tứ Trụ thì vào các tháng mùa hè hành Hỏa là mạnh nhất (hay vượng nhất) so với các hành khác, vì vậy ai được sinh ra vào mùa hè mà trong tứ trụ lại có nhiều can và chi là Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ thì dĩ nhiên hành Hỏa quá vượng còn các hành khác thì lại quá yếu. Những người như vậy thường nhẹ thì ốm đau bệnh tật liên miên, nặng thì đoản thọ ......Các mùa khác cũng tương tự như vậy. Như mùa đông giá lạnh thì hành Thủy là vượng nhất, mùa xuân thì hành Mộc là vượng nhất, mùa thu thì hành Kim là vượng nhất. Nhưng giả sử sinh vào mùa hè, hỏa là vượng nhất nhưng tứ trụ lại ít can chi hành hỏa hoặc có can chi hành Thủy như Nhâm, Quý, Tý, Hợi thì không xấu. Nghĩa là căn cứ theo lệnh tháng để biết độ vượng suy của các can chi trong tứ trụ, sau đó tổng hợp xem độ lớn giữa các hành chênh lệch nhau như thế nào, từ đây mới có thể dự đoán được vận mệnh của con người.
    B - Các trạng thái :
    Để giải quyết vấn đề này người ta đã xác định trạng thái vượng suy của các can chi theo các tháng trong một năm theo bảng sinh vượng tử tuyệt cũng như ý nghĩa của các trạng thái đó như sau:
    1 - Trường sinh có nghĩa là vật hay con người mới sinh ra từ 0 đến 5 tuổi.
    2 - Mộc dục chỉ vật hay con người đã bắt đầu phát triển xong vẫn còn yếu đuối, như trẻ em mới đi học tiểu học và trung học từ 5 đến 16 tuổi .
    3 – Quan đới chỉ vật hay con người đã trưởng thành , như trẻ em đang ở tuổi thanh niên đang học đại học hay nghiên cứu sinh từ 16 đến 30 tuổi .
    4 - Lâm quan chỉ vật hay sự nghiệp và sức khỏe của con người đã đạt tới sự hoàn thiện, vững chắc, như con người đang ở tuổi trung niên từ 30 đến 45 tuổi. Ngoài ra lâm quan còn là trạng thái Lộc của Nhật Chủ (nó nghĩa là đó là nơi quy tụ bổng lộc hay sự may mắn do vua, cấp trên... hay do ông trời, các thần linh, tổ tiên.... phù hộ, giúp đỡ cho).
    5 – Đế vượng chỉ vật hay con người đã đạt tới giai đoạn cực thịnh như công đã thành danh đã toại, như con người ở lứa tuổi 45 đến 60. Ngoài ra đế vượng còn là trạng thái Kình Dương của Nhật Chủ (nó nghĩa là khi con người đã đạt tởi đỉnh cao của quyền lực, hay danh vọng thì dễ kiêu căng, hống hách, lạm dụng quyền lực...vì vậy người đó dễ bị tai họa như tù tội, phá sản, bại quan, bệnh tật, tai nạn, chết ...).
    6 – Suy chỉ vật hay con người đã qua thời kỳ cực thịnh thì tất phải đến thời kỳ suy yếu đi, như con người ở lứa tuổi 60 đến 70.
    7 - Bệnh chỉ vật hay con người đã đến thời kỳ hỏng hóc hay bệnh tật, như con người ở lứa tuổi 70 trở ra.
    8 - Tử chỉ vật hay người bị hỏng hay chết.
    9 - Mộ chỉ vật hay người mang vất đi hay chôn xuống đất đắp đất nên thành cái mộ (chỉ còn lại linh hồn) .
    10 - Tuyệt chỉ vật hay người bị phân hủy thành đất .
    11 – Thai chỉ vật hay con người đang được hình thành từ một số yếu tố vật chất nào đó, như linh hồn đã thụ khí thành thai nhi trong bụng mẹ .
    12 - Dưỡng là chỉ vật hay người đang trong thời gian chế tạo, nắp ráp để đến khi nào hoàn thiện thì mới xuất xưởng được, như thai nhi phải đủ 9 tháng 10 ngày mới ra đời thành con người.
    Bảng sinh vượng tử tuyệt
    [​IMG]

    Qua bảng này ta thấy 5 can và 6 chi dương cũng như 5 can và 6 chi âm có cùng hành nhưng độ vượng suy của chúng theo các tháng trong một năm là khác nhau. Như Giáp và Dần là Mộc, chúng ở trạng thái trường sinh trong tháng Hợi, trạng thái Mộc dục trong tháng Tý, ....... trạng thái Mộ trong tháng Mùi, ......... . Nhưng Ất và Mão cũng là Mộc nhưng chúng ở trạng thái tử trong tháng Hợi, trạng thái Bệnh trong tháng Tý,....... trạng thái Đế vượng trong tháng Dần,...... .
    Từ bảng sinh vượng tử tuyệt này người ta đã gọi các trạng thái theo tháng sinh (thường được gọi là theo lệnh tháng) từ Trường sinh tới Đế vượng là vượng (thường được gọi là được lệnh), còn các trạng thái từ Suy đến Dưỡng là suy nhược, hưu tù... (thường được gọi là thất lệnh).
    Ví dụ : Giáp hay Dần trong tứ trụ mà sinh vào các tháng từ Hợi tới Mão là được lệnh (vượng), còn sinh vào các tháng từ Thìn đến Tuất là thất lệnh (suy nhược, hưu tù).
    Ví dụ : Ất hay Mão trong tứ trụ sinh vào các tháng từ Dần đến Ngọ là được lệnh (vượng), còn sinh vào các tháng từ Mùi đến Sửu là thất lệnh (suy nhược, hưu tù). Các can chi khác cũng xác định tương tự như vậy.


     
    Last edited: Mar 6, 2015
    baycamau 999 and LoDe phatloc like this.
  20. samurai

    samurai Thần Tài

    nho huynh KP xem dum tu tru cua minh

     
    DAINGOC68, Như_Ngọc and hangchuc like this.