Bảng Ngũ Hành Nạp ÂM - Quái Số

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi anhhoa22, 24/12/12.

  1. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    A. Hành Mộc:
    1. Hành Mộc của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, mùa Xuân mới bắt đầu nên khí hàn lạnh vẫn còn, phải dùng Hỏa (lửa) để sưởi ấm khí Thủy (nước), để dưỡng căn cơ của Mộc non; có thể dùng Thổ nhưng không được quá nhiều, Kỵ nhất bị Kim làm tổn thường mầm non của Mộc.
    2. Mộc của tháng Hai: Khí của tháng Hai, khí lạnh bắt đầu diệu bớt nên có Hỏa là quý, thứ đến là Thủy, hoặc có thể dùng Thổ để điều tiết, Kỵ Kim khắc mầm non của Mộc.
    3. Mộc của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Dương khí bắt đầu nóng nên cần phải có Thủy, nhưng Thủy, Hỏa cần phải dung hòa thích nghi. Nếu Mệnh trong lá số thiếu khí Hỏa, thì Hỉ Kim (mừng gặp được Kim); trên nguyên tắc Kỵ gặp Kim quá mạnh.
    4. Mộc của tháng Tư: Khí của tháng Tư, khí Hỏa bắt đầu vượng mà khí Mộc bắt đầu suy, nên Hỉ Thủy nhuận căn (mừng gặp Thủy để tưới nhuần gốc mộc), kỵ gặp nhiều Hỏa, nhưng bất hỉ táo Thổ (gặp đất khô không hay), nếu Thổ ướt thì vô hại. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước (vì Kim sinh Thủy).
    5. Mộc của tháng Năm: Khí của tháng Năm, khí Hỏa cực thịnh gốc khô lá già, rất cần nhiều Thủy để dưỡng gốc (Mộc). Kỵ Hỏa vượng ví như tự thiêu mình, Thổ ít thì được, Thổ nhiều biến thành tai họa. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước, nên Mộc của tháng Năm phải nghiêng về điều Hậu (điều tiết khí hậu).
    6. Mộc của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí tuy suy nhưng khí nóng còn vượng, song Kim khí bắt đầu thịnh. Tiết (Tiểu Thử) của tháng Sáu Hoả (nhiệt), Thổ (khô) vẫn còn táo, nhiệt, Hỉ gặp Kim, Thủy (mừng gặp Kim, Thủy) để tưới nhuần đất (Thổ).
    7. Mộc của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí còn rất ít, Kim thì đang vượng nhưng Mộc đã trưởng thành, phải dùng Dương Kim để gọt đẽo thành khí dụng. Tuy nhiên, Kỵ Kim quá mạnh, trường hợp nầy Hỉ gặp Hỏa (mừng gặp Hỏa để chế bớt Kim), nhưng tốt nhất gặp được Mộc để phụ Hỏa, Kỵ Thủy diệt Hỏa.
    8. Mộc của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Âm Kim cực vượng, Hỏa khí đã chết, Kim vượng thì Mộc đã Suy, Hỉ Hỏa lại gặp Mộc, vì khí hậu bắt đầu hàn (lạnh) tối qúy có Hỏa điều thân (Mộc); nếu Mộc mà gặp Thủy sinh thì thành cường vượng (vì Kim sinh Thủy để Thủy sinh Mộc), Thủy, Mộc nhiều thì Hỉ Kim (mừng gặp Kim để chế bớt Mộc).
    9. Mộc của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Hỏa khí đã nhập Mộ, Kim khí đến hồi suy, hàn (lạnh) nhiệt thì điều hòa thích nghi. Mộc của tháng chín đã tiêu tàn, khí Mộc lại yếu nên thích Hỉ Thủy sinh trợ, mà gặp thêm Mộc. Nếu Thủy sinh trợ đúng lúc, thì khả dĩ lấy Hỏa. Tối Kỵ Thổ Tinh khắc Thủy, lại Kỵ Kim quá mạnh.
    10. Mộc của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Hỏa khí đã Tuyệt, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí thì Bệnh, Mộc khí Tràng Sinh, nên Mộc cần nhất gặp Hỏa, và lấy Thổ ngăn Thủy là thượng sách.
    11. Mộc của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí nhập Thai, Thủy khí thì Đế Vượng, Kim khí đã Tử, Mộc khí thì Mộc Dục, nên Hỉ gặp Hỏa, thứ đến là Kim, Thủy vượng thì Mộc bị úng, Hỉ gặp Thổ để ngăn Thủy.
    12. Mộc của tháng Mười Hai (ở cung Sửu): Khí của tháng Mười Hai, khí hậu rất hàn (lạnh), Mộc khí nhập Quan Đới, Kim khí nhập Mộ, Thủy và Thổ cực vượng, nên nhất định phải có Hỏa để giải tỏa hàn băng, thứ đến là Hỉ Kim,
    hoặc gặp Mộc cũng nên.

    ------------------------------------------------------------------------------------------
    B. Hành Hỏa:
    1. Hỏa của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Thủy khí đã Bệnh, Hỏa rất mừng (HỈ) gặp Thủy, Mộc rất mừng (HỈ) gặp Kim để tiết khí. Hỉ (mừng) Mộc gặp Thủy trợ giúp nhưng không được qúa vượng.
    2. Hỏa của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Thủy khí đã Tử, Hỉ Thủy (mừng gặp được Thủy), lại thích (Hỉ) Kim sinh Thủy để . Nhưng không thích Thủy quá mạnh, khắc Hỏa.
    3. Hỏa của tháng Ba: Khí của tháng, Ba Mộc khí đã Suy, Hỏa khí Quan Đới, Thủy khí nhập Mộ, nên lấy Thủy để dùng (dụng Thần), nếu Thổ nhiều thì Hỉ Mộc để chế bớt hay tiết giảm, Hỏa mạnh thì Hỉ (mừng gặp) Kim, Thủy.
    4. Hỏa của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đã Bệnh, nên Hỉ Thủy để tránh tự thiêu đốt lấy mình, nếu gặp Mộc tương trợ thì sinh nguy (vì Hỏa sẽ trở nên quá vượng), nếu không có Thủy mà gặp Thổ thì Thổ sẽ trở thành quá khô nên vô ích, nếu lại gặp thêm Mộc tương trợ thì càng nguy.
    5. Hỏa của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Mộc khí đã Tử, Kim khí thì Mộc Dục, Hỏa của tháng Năm cực vượng, tối Hỉ gặp Kim, Thủy, nếu gặp Thổ ngăn Thủy, thì Kỵ Mộc tương trợ Hỏa.
    6. Hỏa tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí đã Suy, Mộc khí vào Mộ, Kim khí thì Quan Đới, Thủy khí ở Dưỡng, tháng Sáu vẫn còn nóng nên cũng Hỉ (mừng gặp) Thủy để đắc dụng, thứ đến là Kim (vì Kim sinh Thủy), Kỵ gặp Thổ mà không có Thủy, tệ nhất là gặp Hỏa và Thổ vì Hỏa và Thổ quá nóng quá khô.
    7. Hỏa tháng Bảy: khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí Bệnh, Thủy khí Tràng Sinh, Mộc khí đã Tuyệt, nên Hỏa khí của tháng Bảy đã thối dần, Hỉ (mừng gặp) Mộc trợ giúp, Kỵ gặp Thủy khắc sẽ thành tai họa, nếu Thổ quá nhiều sẽ thoát khí Hỏa, còn Kim quá nhiều sẽ mất thế của Hỏa (vì Kim sinh Thủy khắc Hỏa), nếu gặp được Hỏa thì có lợi.
    8. Hỏa tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Hỏa khí đã Tử, Thủy khí thì Mộc Dục, Mộc khí vào Thai, nên Hỏa khí của tháng Tám đã gần tàn, được Mộc sinh Hỏa là cực sáng, Kỵ Thổ nhiều và Thủy khắc thì thế (khí thế) của Hỏa sẽ lâm nguy!
    9. Hỏa của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ, Kim khí đã Suy, Mộc khí vào Dưỡng, Hỏa khí của tháng Chín đã tàn, tối Kỵ gặp Thổ, Hỉ Mộc khắc Thổ trợ Hỏa, Hỉ gặp lại Hỏa.
    10. Hỏa của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Hỏa khí đã Tuyệt, Kim khí thì Bệnh, Mộc khí đã Tràng Sinh, Hỏa khí của tháng Mười đã tuyệt tích, Hỉ Mộc Sinh vì được cứu, Kỵ gặp Thủy khắc là tai ương, gặp Hỏa thì lợi, hoặc gặp Thổ chế Thủy thì vinh.
    11. Hỏa của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí vào Thai, Thủy khí Đế Vượng, Mộc khí Mộc Dục, nên Hỏa của tháng Mười Một cũng tuyệt tích, Hỉ gặp Mộc, Hỏa, Kỵ gặp Kim, Thủy.
    12. Hỏa của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, Hỏa khí vào Dưỡng, Thủy khí đã Suy, Thổ là hàn Thổ hay Thổ ướt, Mộc khí thì Quan Đới, nên Hỏa của tháng Mười Hai Thiên hàn Địa lạnh, Hỏa thế cực yếu, Hỉ Mộc, Hỏa trợ, Thổ nhiều thì bất Hỉ, Kỵ Kim, Thủy.
    -------------------------------------------------------------------------------------------------
    C. HÀNH THỔ:
    1. Thổ của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Hỏa khí Tràng Sinh, Mộc khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, nên Thổ của tháng Giêng Thổ hàn (khí lạnh) đang giảm, khí thế cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, Kỵ Mộc khắc chế thái quá, Kỵ Thủy tràn lan, Hỉ Thổ phù trợ. Được Kim chế Mộc là cát tường, nếu Kim đa (nhiều) thì khí Thổ bị Bệnh.
    2. Thổ của tháng Hai: Khí Thổ của tháng Hai, Hỏa khí Mộc Dục, Mộc khí Đế Vượng, Kim khí vào Tử, nên Thổ của tháng Hai khí thế vẫn cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, gặp Thổ tỷ trợ là tốt, gặp Mộc nhiều thì Hỉ Kim chế Mộc.
    3. Thổ của tháng Ba: Khí Thổ của tháng Ba, quý Thổ đương Lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí vào Suy, Thủy khí thì nhập, Hỉ Hỏa sinh phù, nếu quý Thổ quá vượng lại Kỵ gặp Mộc chế Thổ, vì Thổ Trọng thì Mộc bị gãy, nên Thổ vượng thì cần Kim để hoá, Hỏa thái Vượng thì Hỉ Thủy chế Hỏa.
    4. Thổ của tháng Tư: Khí Thổ của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Kim khí Tràng Sinh, nên Thổ của Nhật, Nguyệt, tối Kỵ Thổ táo (khô), được Thủy nhuận tưới là tốt (Hỉ Thủy), Mộc trợ Hỏa thì viêm (quá nóng) dù Thủy khắc cũng vô hiệu, nên lấy Kim để sinh Thủy chế Mộc là tốt.
    5. Thổ của tháng Năm: Khí Thổ của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Thủy khí vào Thai, nên Thổ của tháng Năm Hỏa, Thổ qúa nóng quá khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ, Kỵ Mộc trợ Hỏa thương thân (Mộc khắc Thổ, và Mộc sinh Hỏa thì Thổ trở thành táo khô), lại Kỵ Hỏa, Thổ khô táo.
    6. Thổ của tháng Sáu: Khí Thổ của tháng Sáu, Hỏa khí đã Suy nhưng vẫn còn nóng, Thủy khí vào Dưỡng, Kim khí Quan Đới, nên Thổ của tháng Sáu khí thế vẫn còn táo khô, vẫn Kỵ Hỏa trợ thành táo khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ.
    7. Thổ của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí vào Bệnh, Thủy khí thì Tràng Sinh, nên Thổ của tháng Bảy, Thổ suy Kim vượng, Kỵ nhiều Kim sẽ cướp mất khí của Thổ (vì Thổ bị tiết khí), Hỉ Hỏa phù Thổ và chế Kim, được Thổ tỷ trợ là cực tốt, nếu Mộc nhiều vẫn Hỉ Kim chế Mộc.
    8. Thổ của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, vẫn là Thổ Suy, Kim vượng, nếu hàn (lạnh) khí trở thịnh lại càng Hỉ Hóa chế Kim và sinh Thổ, Hỉ Thổ tỷ trợ.
    9. Thổ của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ nhưng Thổ vượng đắc Lệnh, Kỵ gặp Hỏa để sinh Thổ, phải lấy Giáp Mộc để tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tưới nhuận Thổ.
    10. Thổ của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy Khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, Hỏa khí đã Tuyệt, nên Thổ của tháng Mười ngoài thì lạnh ở trong thì ấm, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, Mộc nhiều trợ Hỏa thì vô hại, gặp Thổ tỷ trợ là tốt.
    11. Thổ của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một rất lạnh, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, nếu Thủy thái quá thì lấy Thổ khắc Thủy, Thổ quá vượng thì lấy Mộc tiết Thổ và trợ Hỏa, lại kỵ Kim sinh Thủy.
    12. Thổ của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, trời lạnh đất cống, tối Hỉ Hỏa làm ấm thổ, Thổ nhiều thì Hỉ Mộc tiết khí Thổ và gặp Hỏa. Kỵ Thổ tỷ trợ, tuy nhiên, nếu chỉ gặp Thủy mà không có Hỏa và không có Mộc thì Hỉ Thổ chế Thủy.
    ---------------------------------------------------------------------------------------------------
    D. HÀNH KIM:
    1. Hành Kim của tháng Giêng: Khí Kim của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Kim khí đã Tuyệt, nên Kim của tháng Giêng tánh nhu mà thể nhược (yếu), khí hàn (lạnh) chưa hết, nên lấy Hỏa sưởi ấm Kim là thượng sách, nhưng sợ Thổ nhiều sẽ vùi lấp Kim, Thủy thịnh tất tăng hàn (lạnh) và lại đoạt mất khí Kim, còn Mộc vượng thì Kim bị tổn khí, Kim bị mẽ, gãy. Nếu được Kim tỷ trợ phụ giúp là tốt.
    2. Hành Kim của tháng Hai: Khí Kim của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Kim khí vào Thai, Thủy khí đã Bệnh, nên Kim của tháng Hai vẫn suy nhược, Kỵ Thổ lấp Kim không thể sinh Kim, vẫn Hỉ Hỏa để cướp khí của Mộc và được Kim phù trợ.
    3. Hành Kim của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Quý Thổ đang nắm lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí đã Bệnh, Kim khí vào Dưỡng, nên Kim khí của tháng Ba cũng Kỵ Thổ qúa trọng vì có thể lấp mất Kim, nên Hỉ dùng Mộc để chế Thổ, và Hỏa để sưởi ấm Kim.
    4. Hành Kim của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đã Suy, Kim khí Tràng Sinh, nên Kim của tháng Tư hình, chất chưa hoàn bị, khí thể vẫn còn nhu nhược, vì Kim mới Tràng Sinh nên không sợ Hỏa, và Hỉ Thủy tưới nhuận, nhưng Kỵ Mộc trợ Hỏa tổn thương Kim, gặp Kim phù trợ thì lại mạnh thêm, gặp Thổ mỏng thì tốt, nếu Thổ hậu (dày, sâu) thì lấp mất ánh sáng của Kim.
    5. Hành Kim của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Mộc khí đã Tử, nên Kim của tháng Năm tính chất vẫn còn mềm, Kỵ Hỏa qúa mạnh, Hỉ Thủy chế Hỏa để bảo tồn thân (Kim), tối Kỵ Thổ chế Thủy, Hỉ Kim tỷ trợ.
    6. Hành Kim của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí vào Suy, Kim khí Quan Đới, Mộc khí nhập Mộ, Qúy Thổ đang nắm lệnh, nên Kim của tháng Sáu Kỵ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy nhuận Thổ để sinh Kim, bất Hỉ Thổ táo sinh Kim vì Thổ trọng sẽ lấp mất Kim, cũng Hỉ Kim tỷ trợ để sinh Thủy.
    7. Hành Kim của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí đã Bệnh, Kim khí Lâm Quan, Mộc khí đã Tuyệt, nên Kim của tháng Bảy khí vượng mà lại cứng, bén, cần Hỏa trui rèn để thành khí cụ, nếu không Hỏa mà có Thủy thì Kim thanh Thủy tú (tối Hỉ), còn được nhiều Thổ tu bôi thì Kim bị vẩn đục, không tốt, nếu gặp Kim trợ thì trở thành quá cương sẽ gãy.
    8. Hành Kim của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa Khí đã Tử, nên Kim của tháng Tám đương lệnh cực vượng, Kỵ Kim tỷ trợ, Hỉ Thủy tiết khí Kim, Hỏa lại luyện Kim, Mộc lại trợ Hỏa cũng nên.
    9. Hành Kim của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí nhập Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Kim của tháng Chín Kỵ gặp Thổ vì có thể Thổ nhiều quá sẽ lấp mất Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tiết khí Kim, tối Kỵ gặp Thổ, và Kỵ Hỏa sinh Thổ.
    10. Hành Kim của tháng Mười: Khí của tháng Mười, khí hậu biến hàn (lạnh), Kim khí vào Bệnh, Thủy khí Lâm Quan, nên Kim của tháng Mười nếu Thủy thịnh thì Kim sẽ bị chìm, Hỉ Thổ chế Thủy, Hỏa lại sưởi ấm Kim và trợ Thổ, cũng Hỉ Kim tỷ trợ.
    11. Hành Kim của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, nên Kim của tháng Mười Một ở vào mùa Đông hàn, bất Hỉ Thủy hàn, Hỉ Hỏa sưởi ấm Kim, nên dùng Mộc tiết khí Thủy và trợ Hỏa để sưởi ấm Kim, nếu Thủy quá vượng thì cần Thổ để ngăn Thủy.
    12. Hành Kim của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thổ lệnh lại đương quyền, Thổ ướt nhiều và dày, Thủy khí nhập Suy, Kim khí vào Mộ, nên Kim của tháng Mười Hai có thể bị Thổ ượt nhận chìm, Hỉ Hỏa giải lạnh và sưởi ấm Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ và trợ Hỏa, Kỵ Kim hàn thủy lạnh.
    ---------------------------------------------------------------------------------------------------
    E. HÀNH THỦY
    1. Hành Thủy của tháng giêng: Khí Thủy của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Thủy khí đã Bệnh, khí hàn lạnh vẫn còn, chưa hết, nên Thủy của tháng Giêng Hỉ Kim sinh phù, nhưng không thích Kim nhiều quá, nếu Thủy vượng thì cần Mộc mới huy nạp được thế, và cũng cần Hỏa để sưởi ấm Thủy, Hỉ Thổ chế Thủy vượng.
    2. Hành Thủy của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Thủy khí đã Tử, nên Thủy của tháng Hai, rất Hỉ gặp Kim để sinh Thủy và khắc chế Mộc, nếu Thủy vượng nên có Thổ để ngăn Thủy.
    3. Hành Thủy của tháng Ba: Khí Thủy của tháng Ba, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí đã Suy, Thủy khí nhập Mộ, nên Thủy của tháng Ba hình thể khô dần, Hỉ Mộc tiết Thổ, và Kim là nguồn sinh, khí hậu vẫn còn hơi lạnh, Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, lấy Mộc làm dụng thần, nếu Thủy ít thì cũng Hỉ Thủy đến tỷ trợ, Kim trợ sinh Thủy.
    4. Hành Thủy của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Thủy khí đã Tuyệt, Kim khí Tràng Sinh, nên Thủy của tháng Tư đã gần Tuyệt, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim lại trợ Thủy.
    5. Hành Thủy của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Thủy khí vào Thai, Kim khí Mộc Dục, nên Thủy của tháng Năm Kỵ nhập táo, nhiệt chi hương, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim là nguồn sinh.
    6. Hành Thủy của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Thổ lệnh đương quyền, Hỏa khí đã Suy, Kim khí Quan Đới, Thủy khí nhập Thai, nên Thủy của tháng Sáu Kỵ Thổ trọng ngăn Thủy, và Hỏa trợ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy tỷ trợ và Kim là nguồn sinh, Mộc đến tiết Thổ.
    7. Hành Thủy của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Thủy khí Tràng Sinh, Hỏa khí nhập Bệnh, nên Thủy của tháng Bảy Kim vượng Thủy tướng, trong ngoài thông suốt, được Kim trợ Thủy thì thanh khiết, nếu gặp Thổ vượng thì Thủy bị vẩn đục, nếu Thủy đa Hỉ Mộc để tiết khí, cũng Hỉ Thổ để ngăn nước, và gặp được Hỏa.
    8. Hành Thủy của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, nên Thủy của tháng Tám thế của Thủy bắt đầu vượng, Hỉ Mộc tiết thế của Thủy, Hỉ Hỏa khắc Kim hộ Mộc, đồng thời sưởi ấm Kim và Thủy.
    9. Hành Thủy của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Chín tuy Quan Dới nhưng, Qúy Thu Thổ vượng ngăn Thủy, nên Hỉ Mộc tiết Thổ, Kim lại sinh Thủy.
    10. Hành Thủy của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, khí hậu biến hàn (lạnh), nên Thủy của tháng Mười thế Thủy cực thịnh, Hỉ Hỏa để sưởi ấm, Mộc tiết kỳ thế, nếu Thủy vượng thì nhờ Thổ để ngăn Thủy.
    11. Hành Thủy của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, khí hậu cực hàn, nên Thủy của tháng Mười Một Thủy khí cường hàn (lạnh), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, Mộc tiết kỳ thế.
    12. Hành Thủy của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thủy khí đã Tuyệt, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Mười Hai vì Thổ trọng và lạnh (cống), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thổ, Mộc lại tiết Thổ, nếu lấy Kim thì cũng cần Hỏa sưởi ấm Kim để sinh Thủy.
     
  2. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Chọn người trong công ty Chúng ta đều biết rằng có những đồng nghiệp luôn niềm nở với ta, hết lòng với công việc đang đảm trách và sẵn lòng ra tay tương trợ không cần ta phải lên tiếng nhờ vả. Ngược lại, cũng có những người chẳng bao giờ tự nguyện giúp ai và luôn tìm ra lý do để biện minh cho ý tưởng nào đó không khả thi. Khí của một người, hay nghiệp của người đó, hoàn toàn không liên quan tới Phong Thủy, tuy nhiên nó lại gây tác động lớn lên bầu không khí của cả văn phòng.
    Khả năng tương hợp Cá tính của chúng ta phần nào đã được quyết định bởi năm chúng ta chào đời và khoa chiêm tinh của Trung Hoa cho rằng mỗi cá nhân chúng ta tương hợp với một số người và không tương hợp (hay xung khắc) với một số người khác. Chúng ta có thể sử dụng những hiểu biết này để duy trì sự hòa hợp ở nơi làm việc.
    Con người có thể trở nên không vui vẻ do tác động của những người xung quanh. Với những hiểu biết về đặc điểm của con người ứng theo 12 con giáp, chúng ta có thể sắp xếp nơi làm việc sao cho những người đang làm việc gần nhau có tỷ lệ tương hợp cao.


    Ưu điểm và nhược điểm
    Mỗi người đều có những đặc điểm nổi trội, thích hợp với một loại công việc nào đó. Nếu ta nắm được các đặc điểm này và tránh bố trí nhân viên vào loại công việc không thích hợp với tính cách của họ thì ta có thể tạo được một lực lượng lao động hoàn bị và hăng hái. Các trang dưới đây mô tả đặc điểm của từng con giáp và loại hoạt động thích hợp nhất với các biểu tượng này.

    Tuổi Tý và công việc
    Người tuổi Tý là ông chủ tốt, người kiến tạo và lãnh đạo một đội ngũ. Trí óc linh hoạt cho phép họ đánh giá tình huống rất nhanh và sau đó nhắm thẳng đến những điểm mấu chốt. Họ không thích ứng tốt với kiểu làm việc công chức, có giờ giấc nhất định nhưng lại rất hiệu quả trong những hoàn cảnh đòi hỏi sự linh hoạt.
    Tý (mạng Mộc)
    Tích cực: Sung sức. Giàu ý tưởng. Mang đến niềm hứng khởi. Được lòng người khác.
    Tiêu cực: Cứng nhắc.
    Tý (mạng Hỏa)
    Tích cực: Có tính ganh đua. Linh hoạt.
    Tiêu cực: Ghét các thông lệ. Ngoại giao kém. Dễ buồn chán.
    Tý (mạng Thổ)
    Tích cực: Kiên định. Trung thành. Tính tình ôn hòa.
    Tiêu cực: Cố chấp, không chấp nhận thay đổi.
    Tý (mạng Kim)
    Tích cực: Đòi hỏi cao. Sử dụng đồng tiền rất giỏi.
    Tiêu cực: Ngoan cố.
    Tý (mạng Thủy)
    Tích cực: Hòa nhã. Sắc sảo. Hiểu biết rộng.
    Tiêu cực: Bảo thủ. Kém kín đáo, tế nhị.

    Tuổi Sửu và công việc
    Trung thành, cần cù và trung thực, người tuổi Sửu đảm nhận việc gì cũng rất chu đáo và có thể xả thân để hoàn thành. Họ không chịu nổi thái độ bê trễ của người khác.
    Sửu (mạng Mộc)
    Tích cực: Người lãnh đạo. Phát ngôn viên. Tin cậy. Cần cù.
    Tiêu cực: Dễ nổi nóng.
    Sửu (mạng Hỏa)
    Tích cực: Kiên quyết. Trung thực. Nhạy cảm. Bênh vực người dưới quyền.
    Tiêu cực: Bộc trực. Thiếu thận trọng.
    Sửu (mạng Thổ)
    Tích cực: Trung thành. Chính xác. Sắc sảo.
    Tiêu cực: Chậm chạp. Gây tẻ nhạt.
    Sửu (mạng Kim)
    Tích cực: Hăng hái. Đáng tin cậy.
    Tiêu cực: Bộc trực. Ích kỷ.
    Sửu (mạng Thủy)
    Tích cực: Chính trực. Kiên trì. Biết tôn trọng ý kiến người khác.
    Tiêu cực: Nhạy cảm.

    Tuổi Dần và công việc
    Người tuổi Dần rất năng động. Sự nhiệt tình mãnh liệt của họ có thể lôi cuốn người khác theo mình. Họ rất ham mê dấn thân vào những cuộc phiêu lưu mới. Mặt khác, họ có thể ra những quyết định liều lĩnh và có thể rất khắt khe với người khác. Họ thích đối đầu với thách đố và có tài lãnh đạo.
    Dần (mạng Mộc)
    Tích cực: Tính đồng đội cao. Tư duy tích cực. Khoan dung. Thích đổi mới.
    Tiêu cực: Hay thay đổi trọng tâm chú ý. Xa lánh. Nóng nảy. Ích kỷ.
    Dần (mạng Hỏa)
    Tích cực: Được nhiều người mến. Lạc quan. Tháo vát.
    Tiêu cực: Cô độc. Hiếu động.
    Dần (mạng Thổ)
    Tích cực: Có đầu óc phân tích. Thực tiễn. Khách quan.
    Tiêu cực: Thiếu hóm hỉnh. Không nhạy cảm. Hách dịch.
    Dần (mạng Kim)
    Tích cực: Quyết đoán. Tính cạnh tranh cao. Chấp nhận mạo hiểm. Kiên trì đeo đuổi mục tiêu.
    Tiêu cực: Hung hăng. Cứng đầu. Luôn cho mình là trung tâm.
    Dần (mạng Thủy)
    Tích cực: Có trực giác cao. Khách quan. Biết thông cảm.
    Tiêu cực: Hay để bụng thù dai. Chần chừ, không quyết đoán.

    Tuổi Mão và công việc
    Người tuổi Mão lịch sự, biết suy xét và không thích mâu thuẫn dưới bất kỳ hình thức nào. Họ dễ nản lòng khi bị phê phán, không thích bị dồn vào chân tường và sẽ luôn tìm được cách tháo thân. Linh hoạt, họ không chấp nhận hoảng sợ. Có tính nghệ sĩ và trực giác cao, người tuổi Mão không bỏ qua việc gì. Họ lắng nghe những lời khuyên nhủ và thăng tiến nhờ biết cách cân nhắc, đánh giá tình thế, từng bước tìm cách giành lấy lợi thế cho tới khi đạt được mục đích, đôi khi khiến mọi người sửng sốt vì thành quả này. Ý chí của người tuổi Mão mạnh mẽ và họ vốn rất ý thức về giá trị của bản thân.
    Mão (mạng Mộc)
    Tích cực: Rộng lượng. Dễ thích nghi. Linh hoạt.
    Tiêu cực: Thiếu kiên quyết. Nhu nhược. Không có cá tính. Tự đắc.
    Mão (mạng Hỏa)
    Tích cực: Thích vui nhộn, thích tiến bộ. Có trực giác cao. Có tài ngoại giao.
    Tiêu cực: Tính khí thất thường. Bộc trực. Hay hoảng sợ.
    Mão (mạng Thổ)
    Tích cực: Kiên trì. Đáng tin cậy. Có lý trí. Thận trọng.
    Tiêu cực: Tính toán. Theo chủ nghĩa vật chất. Nhút nhát, khép kín.
    Mão (mạng Kim)
    Tích cực: Trực giác cao. Tận tụy. Chu đáo. Tham vọng.
    Tiêu cực: Ủ rũ. Xảo quyệt. Hẹp hòi.
    Mão (mạng Thủy)
    Tích cực: Hay giúp đỡ người khác. Có trí nhớ tốt. Thân thiện.
    Tiêu cực: Quá nhạy cảm. Dễ xúc động. Do dự.

    Tuổi Thìn và công việc
    Người tuổi Thìn có tính chất của nhà doanh nghiệp, lãnh đạo. Họ có nhiệt tâm dồi dào và lòng tự tin cao độ vào khả năng của mình. Người tuổi Thìn không biết giữ bí mật, không chấp nhận bị người ta phê phán và cảnh tượng một người tuổi Thìn nổi giận rất đáng để ta mục kích.
    Thìn (mạng Mộc)
    Tích cực: Óc canh tân. Phóng khoáng.
    Tiêu cực: Kiêu căng. Hợm hĩnh. Bộc trực. Hách dịch.
    Thìn (mạng Hỏa)
    Tích cực: Khách quan. Thích ganh đua. Mang lại hứng khởi. Nhiệt tình.
    Tiêu cực: Đòi hỏi. Thiếu suy xét. Hung hăng. Bốc đồng.
    Thìn (mạng Kim)
    Tích cực: Trung thực. Uy tín.
    Tiêu cực: Không khoan dung. Cứng nhắc. Thô lỗ. Hay chỉ trích.
    Thìn (mạng Thủy)
    Tích cực: Làm việc có phương pháp. Tháo vát.
    Tiêu cực: Không có cá tính. Giáo điều. Chuyên quyền.
    Thìn (mạng Thổ)
    Tích cực: Quãng giao. Công bằng. Tiên phong.
    Tiêu cực: Hách dịch. Xa cách mọi người.

    Tuổi Tỵ và công việc
    Sự thông thái kết hợp với trí thông minh của người tuổi Tỵ khiến họ thật đáng gờm. Họ thường làm việc theo cách của họ và để những công việc bình thường, nhàm chán cho người khác làm. Nếu bị công kích, họ tìm cách trả thù rất tinh vi. Người tuổi Tỵ có trực giác cao và khó lòng lừa họ. Họ hài hước một cách ráo hoảnh.
    Tỵ (mạng Mộc)
    Tích cực: Trực giác cao. Nhìn xa trông rộng. Tư duy lô gic. Kiên trì đeo đuổi mục tiêu.
    Tiêu cực: Tự đắc. Xa lánh mọi người. Tiêu hoang.
    Tỵ (mạng Hỏa)
    Tích cực: Tự tin. Quyết liệt. Uy tín. Tham vọng.
    Tiêu cực: Tự cao tự đại. Đa nghi. Ghen ghét. Không khoan nhượng.
    Tỵ (mạng Thổ)
    Tích cực: Đáng tin cậy. Điềm đạm. Biết tin người. Sắc sảo.
    Tiêu cực: Bảo thủ. Bủn xỉn.
    Tỵ (mạng Kim)
    Tích cực: Phóng khoáng. Hợp tác. Tự lập. Biết chớp thời cơ.
    Tiêu cực: Đa nghi. Mưu mô. Kém giao tiếp. Độc đoán.
    Tỵ (mạng Thủy)
    Tích cực: Trực giác cao. Thực tiễn, Có óc tổ chức. Kiên quyết.
    Tiêu cực: Bí hiểm. Ăn miếng trả miếng. Tính toán.

    Tuổi Ngọ và công việc
    Người tuổi Ngọ chóng chán và chóng mất tập trung. Họ thích hành động và thích những chỉ thị ngắn gọn, cụ thể. Họ có khả năng làm việc không biết mệt mỏi để hoàn thành công việc đúng thời hạn. Họ tuân thủ chặt chẽ thời gian biểu làm việc riêng của mình và thích sự linh hoạt. Họ nhạy bén và có thể đưa ra những kết luận chớp nhoáng tuy rằng không phải lúc nào cũng đúng. Họ làm việc dựa trên linh cảm và có khả năng ứng biến giỏi. Họ dễ nổi nóng, nhưng rồi lại quên ngay nguyên nhân vì sao.
    Ngọ (mạng Mộc)
    Tích cực: Tư duy lô gic. Mang lại hứng khởi. Thông minh. Thân thiện.
    Tiêu cực: Bất an. Dễ bị kích động. Thiếu quyết đoán.
    Ngọ (mạng Hỏa)
    Tích cực: Người làm việc trí óc. Hoa mỹ. Nồng nhiệt.
    Tiêu cực: Dao động. Hay gây rối. Không nhất quán.
    Ngọ (mạng Thổ)
    Tích cực: Làm việc có phương pháp. Dễ thích ứng. Tư duy lô gic. Thân thiện.
    Tiêu cực: Không cương quyết. Dễ bị căng thẳng.
    Ngọ (mạng Kim)
    Tích cực: Làm việc trí óc. Trực giác cao. Tư duy lô gic. Nhiệt tâm.
    Tiêu cực: Ương ngạnh. Làm việc dở dang. Liều mạng dại dột.
    Ngọ (mạng Thủy)
    Tích cực: Dễ thích ứng. Nhanh nhẹn. Vui vẻ. Đầy nghị lực.
    Tiêu cực: Do dự. Thiếu suy xét.

    Tuổi Mùi và công việc
    Người tuổi Mùi dễ kết thân với tất cả mọi người. Họ không thích những cuộc đối đầu và nản lòng khi bị khép vào kỷ luật. Kế hoạch, thời hạn đều là những thứ không thích hợp với người tuổi Mùi - họ chỉ phát triển khi được hoàn toàn tự do. Người tuổi Mùi lý tưởng hóa vấn đề và thường không thực tế nhưng họ có vẻ như dễ cuốn hút người khác đi theo hướng suy nghĩ của mình nhờ sự duyên dáng và kiên gan của họ. Khi sự việc diễn ra không như mong muốn, họ ỉu xìu ngay. Họ có bản năng sinh tồn cao do đó thường hay lo lắng và cần được động viên để làm việc có hiệu quả.
    Mùi (mạng Mộc)
    Tích cực: Có lòng trắc ẩn. Thích sự bình an. Biết tin cậy. Có lòng tương trợ.
    Tiêu cực: Thủ cựu, Không thích sự thay đổi.
    Mùi (mạng Hỏa)
    Tích cực: Can đảm. Có trực giác cao. Biết thông cảm.
    Tiêu cực: Hoang phí. Dao động. Thiếu kiên nhẫn.
    Mùi (mạng Thổ)
    Tích cực: Quãng giao. Quan tâm tới người khác. Lạc quan. Chăm chỉ.
    Tiêu cực: Nhạy cảm. Bảo thủ. Buông thả.
    Mùi (mạng Kim)
    Tích cực: Nghệ sĩ tính. Thích phiêu lưu. Tự tin.
    Tiêu cực: Ý thức sở hữu cao. Hay ủ rũ. Dễ bị tổn thương.
    Mùi (mạng Thủy)
    Tích cực: Ăn nói lưu loát. Thân thiện. Dễ gây cảm tình. Biết chớp thời cơ.
    Tiêu cực: Nhõng nhẻo. Ghét thay đổi. Dễ bị ảnh hưởng. Dễ xúc cảm.

    Tuổi Thân và công việc
    Người tuổi Thân bản chất vốn là người giao thiệp rộng nên bao giờ cũng có người theo ủng hộ. Đầu óc lanh lẹ và tài lãnh đạo giúp họ không bao giờ bị cô lập cả. Người tuổi Thân có khả năng đạt được những thành tựu lớn và họ biết rõ điều đó. Họ không giả bộ khiêm tốn, nhưng cũng không khoác lác. Họ rất giỏi trong việc giải quyết khó khăn. Bản tính hoàn toàn linh hoạt, họ xoay chuyển tình thế để đạt được mục đích. Họ học nhanh và trí nhớ tuyệt vời cho phép họ vượt qua những người khác. Thi thoảng gặp người vượt trội hơn, người tuổi Thân cũng biết thoái bộ, chấp nhận đứng sau.
    Thân (mạng Mộc)
    Tích cực: Có trực giác cao. Tháo vát. Kiên trì. Giàu sáng kiến.
    Tiêu cực: Bất an. Hay bất mãn. Cẩu thả.
    Thân (mạng Hỏa)
    Tích cực: Tự tin. Thật thà. Biết chủ động.
    Tiêu cực: Chuyên quyền. Đa nghi. Ghen ghét. Hay gây mâu thuẫn.
    Thân (mạng Thổ)
    Tích cực: Đáng tin cậy. Phóng khoáng. Uyên bác. Trung thực.
    Tiêu cực: Hay ủ rũ. Thô lỗ. Bất chấp luật lệ, quy ước.
    Thân (mạng Kim)
    Tích cực: Tự trông cậy vào bản thân. Có tình thương người. Sáng tạo. Cần cù.
    Tiêu cực: Kiêu kỳ. Khó giao tiếp. Cứng nhắc.
    Thân (mạng Thủy)
    Tích cực: Nhân hậu. Linh hoạt. Có tài thuyết phục.
    Tiêu cực: Dễ động lòng. Giấu giếm, giữ kẽ. Hay thoái thác.

    Tuổi Dậu và công việc
    Người tuổi Dậu kiêu kỳ, cứng đầu cứng cổ và hay thích đưa ra những lời khuyên không ai yêu cầu. Tuy nhiên, những lúc vui vẻ họ là người dễ dãi, hóm hỉnh và dễ kết thân. Họ không bao giờ bỏ qua chuyện gì và thật sự khắt khe với từng chi tiết. Người tuổi Dậu giỏi nghề kế toán và không để sót dù là một lỗi nhỏ. Nếu đó là lỗi của bạn thì bạn sẽ được nghe đầy lỗ tai.
    Dậu (mạng Mộc)
    Tích cực: Nhiệt tình. Đáng tin cậy
    Tiêu cực: Dễ bị bối rối. Khe khắt. Sỗ sàng.
    Dậu (mạng Hỏa)
    Tích cực: Tự lập. Có óc tổ chức. Năng động.
    Tiêu cực: Cuồng tín. Cứng nhắc. Nóng nảy.
    Dậu (mạng Thổ)
    Tích cực: Cần cù. Làm việc có hiệu quả. Cẩn thận.
    Tiêu cực: Hay chỉ trích. Giáo điều.
    Dậu (mạng Kim)
    Tích cực: Siêng năng. Thích cải cách.
    Tiêu cực: Gàn. Không khoan nhượng. Bị ức chế.
    Dậu (mạng Thủy)
    Tích cực: Giỏi thuyết phục. Nhiệt tâm. Đầu óc thực tế.
    Tiêu cực: Hay quan trọng hóa vấn đề. Quan liêu.

    Tuổi Tuất và công việc
    Người tuổi Tuất giao thiệp rộng và công bằng. Họ cũng là người có thể tin cậy. Khi phải tranh đấu cho lẽ phải hoặc có ai đó cần sự giúp đỡ hỗ trợ, họ luôn sẵn lòng có mặt. Người tuổi Tuất hợp tác tốt với những ai họ thích, và có thể ngoảnh mặt làm ngơ trước những người họ không thích. Nếu bị chọc giận, họ dễ nổi cáu, nhưng lại không thù dai. Họ có thể chấp nhận, nhưng không thực sự sung sướng khi được mọi người chú ý tới. Trong tình huống khó khăn, họ luôn giữ được sự tỉnh táo và khơi dậy niềm tin ở những người xung quanh. Sở thích sống lặng lẽ của họ có thể gây ấn tượng buồn chán với người khác.
    Tuất (mạng Mộc)
    Tích cực: Dễ mến. Trầm tĩnh. Trung thực.
    Tiêu cực: Tính chần chừ. Cố gắng lấy lòng người khác.
    Tuất (mạng Hỏa)
    Tích cực: Có tài lãnh đạo. Nhà cách tân. Trung thực.
    Tiêu cực: Hay chống đối. Rất nóng nảy.
    Tuất (mạng Thổ)
    Tích cực: Công bằng. Làm việc hiệu quả. Kiên định. Nhân hậu.
    Tiêu cực: Kín đáo. Hay đòi hỏi. Thích phô trương.
    Tuất (mạng Kim)
    Tích cực: Tận tụy. Cương quyết. Có lòng hảo tâm.
    Tiêu cực: Kín đáo. Hay đòi hỏi. Tính khí cực đoan.
    Tuất (mạng Thủy)
    Tích cực: Biết cảm thông. Công bằng. Trầm tĩnh. Dân chủ.
    Tiêu cực: Xa cách. Dễ nhân nhượng.

    Tuổi Hợi và công việc
    Người tuổi Hợi là sức mạnh trấn tĩnh trong công ty. Bản tính thân thiện và rất có thiện chí, họ ít khi gây nên sự bất đồng mặc dầu có khi họ bỏ phí thời gian để chạy theo những kế hoạch không khả thi. Người tuổi Hợi không mưu mô, thủ đoạn và vẻ ngây thơ dễ mến của họ lôi cuốn được những người khác. Tính họ không thích tranh đua và đôi khi phản ứng chậm chạp một cách ngờ nghệch. Họ là những nhân viên có trách nhiệm, tôn trọng giờ giấc. Nếu phát sinh bất cứ vấn đề gì, họ đứng về phía lẽ phải và lôi kéo những người khác theo mình. Tuổi Hợi ít khi nổi giận, nhưng nếu có, phản ứng này chỉ thoáng qua và nhanh chóng trôi vào quên lãng.
    Hợi (mạng Mộc)
    Tích cực: Có đầu óc tổ chức. Người cổ động. Nhà hùng biện.
    Tiêu cực: Kẻ hay sách động. Cả tin.
    Hợi (mạng Hỏa)
    Tích cực: Lạc quan. Chấp nhận mạo hiểm. Quả quyết.
    Tiêu cực: Thích bắt nạt. Thủ đoạn.
    Hợi (mạng Thổ)
    Tích cực: Nhẫn nại. Đáng tin cậy. cần cù.
    Tiêu cực: Không biết nhường nhịn
    Hợi (mạng Kim)
    Tích cực: Giao thiệp rộng. Thẳng tính. Dẻo dai.
    Tiêu cực: Chuyên quyền. Xử thế vụng về. Hay bực bội.
    Hợi (mạng Thủy)
    Tích cực: Bền chí. Có tài ngoại giao. Trung thực.
    Tiêu cực: Cả nể. Cẩu thả. Cả tin.
     
  3. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
     
    cantiennuoivo and vinhkieu like this.
  4. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Trong điều kiện hiện tại khi sử dụng Dịch để chiêm bốc có một số bạn không hiểu hết những nguyên tắc khi gieo quẻ, chính vì vậy độ chính xác của quẻ Dịch khi thành lập bị giảm đi rất nhiều.
    Nay xin đưa ra một số hướng dẫn cụ thể để các bạn có thể áp dụng.

    Dã Hạc lão nhân, tác giả của cuốn Tăng san bốc Dịch đã nói rằng:
    Phép bói Dịch là do đức Phục hy, Văn vương, Chu công và Khổng tử, bốn vị Thánh nhân làm ra, đây là môn học về Tâm pháp vậy.
    Nếu học đến mức tinh thông, thâm sâu thì có thể tham lượng được việc Trời Đất, mà học còn nông cạn, sơ sài cũng có thể biét được điều lành, tránh được điều dữ.
    Ở phép Lục hào, cần nhất là gieo quẻ biết được Động, Biến, quẻ Lục xung hay biến Lục xung, còn như trong quẻ thì biết được hào nào xem cho ai hay xem việc gì, hào nào là chủ, Thế nào là Hưu, Tù, Vượng, Tướng, với Xuân, Hạ, Thu, Đông. Biết được Sinh, Khắc, Xung, Hình thì đã có thể quyết đoán.
    Có những quẻ rõ ràng dễ đoán, nhưng còn có những lúc thấy xấu mà hoá tốt, tốt hoá thành xấu, cáo hay nằm trong cái dở, cái dở phục trong trong điều hay. Khi đó phải xét cho tinh tế, nghĩ cho sâu sắc thì mới biết được chỗ nên theo hay nên tránh, nên tới hay nên lui, đoán không mập mờ,lòng không bối rối, gặp việc gì cũng đoán ra ngay.

    Người xưa thường dùng cỏ Thi để coi Dịch vì lẽ đây là loại cỏ sống lâu cả trăm năm, hấp thu linh khí Trời Đất nên được coi là cỏ thiêng. Ngày sau muốn tìm được cỏ này không phải dễ nên chuyển sang dùng tiền xu đồng để đoán quẻ. Nhưng như thế không có nghĩa loại tiền nào cũng có thể dùng được, lại càng không phải cứ tự đưa ra một quy ước chung chung rồi áp dụng tùm lum dẫn đến những sai lầm rất đáng tiếc.
    Loại tiền xu dùng coi Dịch phải là tièn cổ bằng đồng, có lỗ giữa hình vuông, chu vi tròn trịa, dày mỏng tương đương nhau, và điều cần chú ý là chỉ dùng được loại tiền có một mặt chữ.
     
  5. kimloi1210

    kimloi1210 Thần Tài

    Nói thật với bạn, nếu gieo quẻ hàng ngày để cầu tài thì không đúng với tinh thần " Kinh dịch là đạo của người quân tử". Như vậy cho dù chúng ta có nằm được PP gieo quẻ và PP luận đi chăng nữa thì chưa chắc đảm bảo độ chính xác nếu mục đích và động cơ cầu tài của chúng ta không phải là cứu nhân độ thế.
    Theo ý kiến của tôi, chúng ta sử dụng PP chu dịch để cầu tài nhằm mục đích đem lại lợi ích cho cộng động trong đó có chúng ta. Nên nhớ rằng trong 64 quẻ chu dịch, không phải lúc nào chúng ta cũng cầu được tài ; do đó chúng ta phải hướng người ta tìm cách tránh hung trong giai đoạn xấu và chỉ ra khi nào có thể cầu tài được nhằm giảm bớt rủi ro và đó là cũng là cách chúng ta tạo phúc rồi đó.
    Theo mình, không phải ai cũng học được chu dịch và thông hiều nó nếu như không có cơ duyên. Nhìn lại các cao nhân sử dụng dịch học, bạn sẽ thấy được mục đích và động cơ của họ rồi đó.
     
    Chỉnh sửa cuối: 4/2/13
  6. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    -------------------------------------------
     
    Chỉnh sửa cuối: 12/5/13
  7. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
     
  8. haclong3342

    haclong3342 Thành Viên

    1 pp trong Bát Tự Hà Lạc ..mời ae kham thảo..ae nào biết rồi thì gióp ý kiến cho PP này hoàn chỉnh nha
    PP này áp dụng NGÀY + GIờ XỔ
    TĐTG Lượng số
    Hợi, Tý --> 1 - 6
    Tỵ, Ngọ --> 2 - 7
    Dần, Mão --> 3 - 8
    Thân,Dậu --> 4 - 9
    Thìn,Tuất,Sửu,Mùi --> 5 -10

    Can:
    Giáp 6
    Át 2
    Bính 8
    Đinh 7
    Mậu 1
    Kỷ 9
    Canh 3
    Tân 4
    Nhâm 6
    Quý 2
    -------------------------------
    Vd: Ngày 8/12/2012
    Ngày Quý Mậu , Giờ xổ Canh Thân
    Quý vs Canh đối chiếu trên bảng Can
    Mão vs Thân đối chiếu trên TĐTG
    ghi ra giấy:
    Ngày Quý: 2
    Maõ: 3-8
    Giờ xổ Canh: 3
    Thân: 4-9

    Như vậy có mặt số : 2 3 8 4 9 ( ghép số)
    Kết quả sổ ngày 8/12/2012
    tại vì ngày 8/12 trùng với T7 nên có 4 đài Miền Nam
    kết quả 4 đài có: 34 84 49 43 48 92 38
    -------------------------------------------
    1 ví dụ khác củng là ngày Quý Mão 9/10/2012
    chỉ xét 2 đài Bến Tre + Vũng Tàu:
    củng dựa vào pp trên, Ngày 9/10/2012 là ngày Quý Mão ,giờ xổ Canh Thân ( Cách 60 ngày)
    có mặt số 2 3 8 4 9
    kết quả 2 đài Bến tre + Vũng tàu :
    43
    93
    39
    42
    98
    89
    98
    98
    39
    24

    nhảy vào hết 10 lô ...nhưng để ý các mặt số 2 3 4 8 9 chính là những chữ số để ghép đánh 3 càng.
    Như ngày 9/10/12 : Đài bến tre
    843
    493
    942
    489
    898
    239
    424
    ----------------------------------------------
    thêm 1 ví dụ nữa :
    thứ 6 ngày 14 tháng 12 năm 2012
    Ngày Kỷ: 9
    Dậu: 4 - 9
    GIờ xổ Nhâm: 6
    Thân: 4-9

    đối với những ngày 3 mặt số 4 6 9 thì đánh dễ: KQXS : về 49 96
    Ưu Điểm : Cho chúng ta bjk dc mặt số sẽ chạy và ghép dc số thứ 3 để đánh ba càng
    Nhược điểm :
    Hình như dựa vào ngày + tháng + năm + giờ xổ theo CCNH thì ngày đó can yếu can mạnh thì nó sẽ chạy khác nhau
    mình ko bjk cách coi can ngày mạnh hay yếu nữa
    nên mong mọi người giúp đỡ để hoàn chỉnh PP này
     
  9. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :126: cái này cũng có anh Quang xài rồi ... nói chung càng đơn giản càng tốt ... hiểu nhiều nhiều lúc không bằng không hiểu ...cách của bạn rất hay ...

    Còn về Tử bình mạnh yếu ... bạn đọc sách 1 tuần - nhanh chỉ 3 ngày sẽ hiểu ....

    Ngoài ra đơn gian Sinh Khắc Ngũ hành

    Mùa Xuân thì cái nào vượng - cái nào hưu - cái nào Tù ...

    Vạn vật đơn giản nhưng ko hề đơn giản ... nhìn sơ qua thế nhưng đi sâu vào sẽ rất nhiều
    -------------------------------------------------------------
    nói chung hướng bạn đang nói rất OK do Từ 10 con số còn 5 con...

    nhưng 5 con cũng là ko nhiều - ko ít ...
     
  10. haclong3342

    haclong3342 Thành Viên

    theo e nghĩ, AE nào đánh AB mà dùng PP này sẽ bjk dc mặt số chạy..như vậy sẽ dễ loại trừ số hơn :132:
     
  11. baongoc

    baongoc Thần Tài Perennial member

    thế bây giờ năm 2013 rồi, thì các can đó có thay đổi gì ko mấy huynh, mong mấy huynh góp ý bổ sung thêm
     
  12. haclong3342

    haclong3342 Thành Viên

    can này mình test là cố định
     
    cantiennuoivo, vinhkieu and DAINGOC68 like this.
  13. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member




    Hiểu cái này là hiểu cái kia ... ngày 1 Đoạn - 3 tháng cũng thông 1/9 :D
     
  14. haclong3342

    haclong3342 Thành Viên

    hic, phải tùy theo có duyên căn ko nữa? ko có duyên căn thì đọc 10 lần như 1 lần..
    e sẽ cố gắng !!!! thanks a
     
  15. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    cứ mỗi năm ta được thêm một tuổi,tính theo bát tự tử bình thì cộng thêm ,còn chơi theo ngũ hành thì ta ko tính tuổi mà chỉ xem số thì ko cần hiểu cộng hay ko
     
  16. Aries

    Aries Thần Tài Perennial member

    chú Q cháu hỏi tí ah...:132:giờ xổ lúc nào cũng là canh thân hay thay đổi theo ngày ah...nếu thay đổi thì công thức tính ntn ah
     
  17. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    giờ xổ MN là giờ thân MT giờ dậu
    còn can giờ thì thay đồi theo ngày
     
  18. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    [​IMG]

    [​IMG]

    [​IMG]



    [​IMG]

    [​IMG]

    [​IMG]
    [​IMG]
     
    Chỉnh sửa cuối: 8/2/13
  19. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    ko thấy gì hết:132:
     
  20. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    :126: máy tính anh thiếu chương trình rồi .... anh em xem bình thg` mà ....
    ---------------------------------