http://xemhuong.macatung.com/?p=33 24 sơn Cách xác định và giải thích Tám cung Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn và Ðoài còn được chia ra làm 24 sơn tức là mỗi cung được chia ra 3 sơn như sau đây: 1. Cung Càn (Tây-bắc) có các sơn: a. Tuất: nằm trong giới hạn từ 292.5 đến 307.4 độ. b. Càn: nằm trong giới hạn từ 307.5 đến 322.4 độ. c. Hợi: nằm trong giới hạn từ 322.5 đến 337.4 độ. 2. Cung Khảm (Bắc) có các sơn: a. Nhâm: nằm trong giới hạn từ 337.5 đến 352.4 độ. b. Tý: nằm trong giới hạn từ 352.5 đến 7.4 độ. c. Quý: nằm trong giới hạn từ 7.5 đến 22.4 độ. 3. Cung Cấn (Ðông-bắc) có các sơn: a. Sửu: nằm trong giới hạn từ 22.5 đến 37.4 độ. b. Cấn: nằm trong giới hạn từ 37.5 đến 52.4 độ. c. Dần: nằm trong giới hạn từ 52.5 đến 67.4 độ. 4. Cung Chấn (Ðông) có các sơn: a. Giáp: nằm trong giới hạn từ 67.5 đến 82.4 độ. b. Mảo: nằm trong giới hạn từ 82.5 đến 97.4 độ. c. Ất: nằm trong giới hạn từ 97.5 đến 112.4 độ. 5. Cung Tốn (Ðông-nam) có các sơn: a. Thìn: nằm trong giới hạn từ 112.5 đến 127.4 độ. b. Tốn: nằm trong giới hạn từ 127.5 đến 142.4 độ. c. Tỵ: nằm trong giới hạn từ 142.5 đến 157.4 độ. 6. Cung Ly (Nam) có các sơn: a. Bính: nằm trong giới hạn từ 157.5 đến 172.4 độ. b. Ngọ: nằm trong giới hạn từ 172.5 đến 187.4 độ. c. Ðinh: nằm trong giới hạn từ 187.5 đến 202.4 độ. 7. Cung Khôn (Tây-nam) có các sơn: a. Mùi: nằm trong giới hạn từ 202.5 đến 217.4 độ. b. Khôn: nằm trong giới hạn từ 217.5 đến 232.4 độ. c. Thân: nằm trong giới hạn từ 232.5 đến 247.4 độ. 8. Cung Ðoài (Tây) có các sơn: a. Canh: nằm trong giới hạn từ 247.5 đến 262.4 độ. b. Dậu: nằm trong giới hạn từ 262.5 đến 277.4 độ. c. Tân: nằm trong giới hạn từ 277.5 đến 292.4 độ. Ứng với 24 sơn hướng là 24 sao, tuỳ theo mệnh quái của chủ nhà mà sẽ bố trí vị trí 24 sao tương ứng. Tổng số 24 sao như sau: 1. Phước-đức: Gia chủ càng nhiều sự quý giá đem tới, tăng đất đai, tăng tài lộc mà lại còn sinh con không phải là loại tầm thường. Ngoài ra trong nhà lại có thêm máy móc cơ gìới giúp, tài sản tấn phát, thăng quan tiến chức liền liền. 2. Ôn-hoàng: Trong 3 năm sẻ có bệnh sốt rét, bệnh dịch. Họ xa có người tự vận. Người nử sinh nở khó chu toàn tính mạng. Nói chung là bệnh thời khí làm người lớn nhõ đều bị bệnh, té xuống nước gặp trùng, rắn cắn, nạn thủy tai sấm sét. lửa cháy. Bên ngoài có người bị hình luật, thưa kiện, tiền bạc sút giảm. 3. Tấn-tài: Tấn-tài chỉ về tiền bạc. Mở cửa về hướng này thì chủ nhà làm gì, cần gì đều thành công, gia súc, ruộng vườn, nhà cửa, nhân số trong nhà đều được gia tăng ngoài ra còn được thăng quan tiến chức, thành danh. 4. Trường bệnh: Bệnh tật lâu dài. Người trưởng, người trên bất nhân mà lại mù mắt, bệnh ở mắt. Thiếu niên thì bạo ngược sinh ra tù tội, lao khổ. Bên ngoài thì thảm hại, mọi người sống không yên ổn. 5. Tố-tụng: Cửa nhà quay về hướng này thì rước lấy tai họa, tai ương. Nhà cửa, ruộng vườn, tài vật bị người nử phá hoại. trường đời náo nhiệt chuyện thị phi, gia đạo tranh dành sản nghiệp, súc vật tổn hại, tiểu nhân làm hại, người người hao tán, lòng không yên ổn. 6. Quan-tước: Trong nhà người làm quan thì quyền cao chức trọng được nhập ở kinh đô. Kẻ bình thường thì đất đai nhà cửa vượng phát, mọi phía lân cận người người đều kết giao hoan hỷ, tăng người tăng con cháu. 7. Quan-quý: Gia chủ vang danh và quyền tước. Ðất đai nhân khẩu đều tăng. Tiền bạc, tài vật tăng rắt nhiều. Sinh con quý tử, con gái tring tiết. 8. Tự-ải: Cửa nhà về hướng này là mang tai ương, gặp họa chiến tranh. Người nử tự vận ở nơi xa. Việc kiện tụng làm hao tốn. Con trai thì bỏ xứ, con gái thì tai nạn về sinh nở, súc vật tiêu hao. 9. Vượng-trang: Ðược điều tốt và ích lợi, tiền bạc và của quý đến nhà, nhân khẩu gia tăng, đất đai tăng. 10. Hưng-phước: Thọ mạng lâu dài, sống lâu, 4 mùa qua lại ít tai ương. Ra làm việc thì được thăng quan tiến chức, người thường được phát phúc, tăng tiền sản, sử sự trung hiếu vẹn toàn. 11. Pháp-trường: Ðại hung họa, Chủ nhà, tôi tớ đều phải bị lưu đày biệt xứ. 12. Ðiên-cuồng: Gia đạo hết sinh ly, tử biệt mà lại có người điên cuổng hoặc làm các điều dâm loạn, hao người, nạn thủy tai, lửa cháy, bệnh dịch làm cho mất hết cả.Nam nử trong nhà chơi bời trác táng, cha con chia lìa, tài vật hao tổn, lòng bất an. 13. Khẩu-thiệt: Thường chuốc lấy sự không may mắn mà còn chịu tai ương, vợ chồng ngày ngày tranh cải, anh em trong nhà đấm đá, con cái bất hiếu, súc vật trong nhà không còn. 14. Vượng-tàm: Mở cửa day về hướng này là thượng hảo. Gia đạo an lạc và thịnh đạt, nuôi gia súc, nghề tơ tầm đều đem đến lợi ích. Làm ruộng thì ngồi tại chổ mà thâu gạo thóc, gia đạo sống cần kiệm, an lành. Người mạng Hỏa làm nghề tơ tằm thì phát đạt. 15. Tấn-điền: Mở cửa về hướng này là phước lớn không bao giờ dứt, thường được tài lộc quý giá, cha con hiền, được bên ngoài phó thác cho tài vật, tài sản. Nói chung là tài vật, tiền bạc, nhà cửa, ruộng vườn đều súc tích. 16. Khốc-khấp: Không nên mở cửa hướng này vì năm này đến năm khác đều bị tai họa, nam nử trong nhà chết non, gây điều bi lụy đến nhân mạng, phá hại tiền tài, nuôi súc vật không có lợi. 17. Cô-quả: Ðại hung: trong nhà có quả phụ, điền sản, súc vật đều bị tổn hại còn người thì đi xa tứ xứ. 18. Lạc-phú: Người người, nhà nhà đều tụ về khu vực mình cư trú, gia đình không gặp tai họa, thâu đoạt phú quý vinh hiễn. Người mạng Hỏa ở đây là tốt nhứt. 19. Thiếu-vong: Gia đạo trong một năm có tiếng khóc,con trai chết non, con gái tự vận hoặc nhiều bệnh. Nếu không thì con cái chơi bời phá gia. 20. Xương-dâm: Cửa về hướng này rất xấu. Trong nhà sự dâm dục không biết dừng: nử thì hay hư thai, trai gái đắm say tửu sắc, không biết liêm sỉ, vợ tự chuyên quyến làm loạn, súc vật tổn hại. 21. Thân-hôn: Là hướng cực tốt. Gia đạo người người hiền lương, đi về đều đem lại điều lành, tiền bạc, châu báu lâu bền, thêm nhân khẩu súc vật trong nhà. Người mạng Hỏa day hướng này thì phát đạt. 22. Hoan-lạc: là hướng tấn tài, lợi cho người nữ. Ðiền sản, súc vật càng ngày càng hưng vượng, phát phúc, phát công danh như sấm sét. Người mạng Thủy sẽ phát đạt. 23. Bại-tuyệt: Dù có thanh cao cũng không qua nổi sầu đau. Cha con mổi người một nơi, ai làm nấy ăn, phá hại gia tài, chết ngang xương, tự vận, tai nạn nước lửa, rất bất lợi. 24. Vượng-tài: Người trí cần phải biết hướng cửa ngỏ về hướng này là phú quý, từ từ phát huy trong nhà, người người đều có lòng hiếu, làm cơ nghiệp, gia đạo thăng tiến. Người mang Vị trí các sao Phước Đức tại mỗi mệnh quái chủ và ứng với 24 cung sơn hướng như dưới đây, các sao còn lại bố trí theo chiều thuận chiều kim đồng hồ ứng với 24 cung sơn hướng còn lại trên bát quái đồ: - Mệnh quái chủ khảm: Sao Phước đức ở cung Dần - Mệnh quái chủ Khôn: Sao Phước đức ở cung Hợi - Mệnh quái chủ Chấn: Sao Phước đức ở cung Tỵ - Mệnh quái chủ Tốn: Sao Phước đức ở cung Tỵ - Mệnh quái chủ Càn: Sao Phước đức ở cung Thân - Mệnh quái chủ Đoài: Sao Phước đức ở cung Hợi - Mệnh quái chủ Cấn: Sao Phước đức ở cung Giáp - Mệnh quái chủ Ly: Sao Phước đức ở cung Thân Phương pháp thiết kế vị trí cửa chính như sau: Bước 1: Tìm vị trí trung tâm của nhà thuộc Thổ như cách trình bày phân cung điểm hướng nhà đã nói. Bước 2: Đặt la bàn tại vị trí trung tâm nhà, dùng một sợi dây nhỏ hoặc sợi chỉ kéo một đường thẳng từ tâm nhà đến vị trí dự định đặt cửa chính (tâm cửa chính). Bước 3: Xác định tâm cửa chính thuộc cung gì trong 24 cung sơn hướng và thuộc sao gì trong bảng 24 sao kể trên. Chọn vị trí tâm cửa chính sao cho nằm trong các sao tốt là được. Khi chọn sao tốt đặt cửa chính người thiết kế nên nhớ phải chọn hướng cửa làm sao tiếp cận với không gian giao tiếp, lối cổng ra vào.. một cách tốt nhất. Chớ nên áp đặt vào một sao nào đó để rồi hướng nhà đang tốt trở thành xấu.
mún bít thêm chi tiết .. Ma cà rồng cứ vào trong link xemhuong.macatung.com sẽ bít http://xemhuong.macatung.com/?p=33
Trong phong thủy có một dãy số gọi là Hà Đồ, đây là sự kết hợp các con số mà nhiều người cho là rất may mắn. Nó biểu thị nhiều loại tài lộc khác nhau. Nhiều người cho rằng, số Hà Đồ là rất may mắn trong chu kỳ thăng; rất kém may mắn trong chu kỳ giáng. Chu kỳ của Hà Đồ lên hay xuống tùy thuộc vào hướng nhà. Số 6 và 1 mang lại sự may mắn về học vấn khi chu kỳ thăng và nhà hướng về hướng Đông hoặc Đông Nam. Nếu số nhà bạn là 16 hoặc 61 thì con cái trong nhà rất thông minh và có tài. Sự kết hợp này sẽ đạt đến đỉnh cao khi nhà ở hướng Bắc nhưng sẽ mang lại vận rủi nếu nhà quay về hướng Nam. Ở hướng này, số 6 và 1 ở chu kỳ giáng, mang đến những ảnh hưởng xấu. Số 2 và 7 mang tài lộc đến cho nhà ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc. Ở hướng Nam, những con số này cũng may mắn. Nhưng nếu nhà hướng về phía Tây Bắc hoặc Tây thì sẽ có bệnh tật và tai nạn. Số 3 và 8 mang đến thành công về chính trị và may mắn cho con cháu khi nhà ở hướng Nam, Đông, Đông Nam nhưng có hại cho con cái khi nhà hướng về Tây Nam. Số 4 và 9 mang may mắn về kinh doanh cho nhà hướng Bắc, Tây và Tây Bắc. Nhưng khi nhà quay về hướng Đông và có địa chỉ với số 4 và 9 thì vận rủi sẽ đến với người trong nhà. Sức mạnh đặc biệt của sự kết hợp các con số Hà Đồ thường được cảm nhận khi số nhà phù hợp với sự kết hợp số Hà Đồ. Nếu nhà bạn có hướng may mắn thì hãy an tâm về nguồn tài lộc. Nhưng nếu số nhà bạn là những con số này mà lại ảnh hưởng đến chu kỳ giáng của số Hà Đồ. Cách tốt nhất để vượt qua những ảnh hưởng xấu là dùng chữ thay vì dùng số để hóa giải tức thời những biểu tượng số.
Tên âm binh nay level thần kinh bỗng dưng tăng đột biến .. chắc hắn sắp bị Thiến bởi anh đồng .. kkkk