CCNH 2014

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi thien long 76, 1/1/14.

  1. HMA195

    HMA195 Thần Tài

    Bính Ngọ
    Dần sinh Ngọ======>Cọp 06-46-86=====>Cọp thì có Trâu 09-49-89
    Hỏa sinh Thổ
    =========AB: 06-46-86-09-49-89
     
    leloi, thucucvt, Thanhhai8786 and 2 others like this.
  2. bank

    bank Thần Tài Perennial member

    CÁCH TÌM DUNG THẦN THÔNG THƯỜNG :
    Trước đây mọi người đều hiểu là chọn 1 trong 5 cách thường được nhắc tới: Phù, Ức, Điều hầu, Thông quan, Bịnh dược.

    Hầu như tất cả đều lạc lối và phải mò mẫm vì làm sao mà nhận định ngay cách nào mà xét? Thật ra là không hiểu ý. Phải dò đủ hết các cách, sau đó mới thấy cách nào hợp lý nhất. Tức là lúc nào cũng phải nhứt thiết xem cả các trường hợp nêu ra sau đây một loạt để có cái nhìn đầu tiên chung về tứ trụ. Bước tiếp theo là xét ĐẠI VẬN, nếu thuận theo ý nghĩ đầu tiên ta chọn dụng thần thì lấy cách đó, còn không thì phải xét lại cách khác.

    Khi trước có bạn cũng hỏi tôi tại sao phải chọn dụng thần mà không tìm kỵ thần? Tôi đã trả lời rằng trong cuộc sống nên tìm "bạn" chứ ai lại tìm "kẻ thù", nhưng các bạn đọc những bước sau đây thoạt nhìn thì sẽ tưởng như tìm kỵ thần vậy. Thật ra chính là phương pháp loại trừ kỵ thần để tìm cái hữu dụng nhất.

    1. Xem Hành nào yếu nhất trong trụ. Lưu ý là nếu khuyết hẳn hành đó thì không tính là yếu. "Yếu" tức là trong trạng thái từ Suy đến Dưỡng, là dư khí, không nhiều nhưng có mặt trong tứ trụ.

    2. Tài và Quan là hai đối tượng khắc nhật chủ, tạm gọi là phe "nghịch". Ấn Kiêu sinh cho Tỉ Kiếp, tạm gọi là phe "bạn". Nếu trong trụ Tài Quan nhiều hơn, đắc địa và thấu lộ ra thì Tỷ Kiếp là dụng. Nếu Tài Quan quá yếu, Tỷ Kiếp mạnh hơn thì đảo lại, lúc này "phe bạn" là Tài Quan.
    Thân vượng hay nhược là ở điểm này.

    3. Hãy xem hai cán cân của Kim (Canh Tân Thân Dậu) và Thủy (Nhâm Quý Tý Hợi) như thế nào. Nếu chúng thịnh vượng quá mức thì tứ trụ bị "lạnh"; dụng thần là Hỏa. Ngược lại nếu Hỏa (Bính Đinh Tỵ Ngọ) và Thổ (Thìn Tuất Sửu Mùi) nhiều hơn thì tứ trụ quá "nóng", cần phải có Thủy để cân bằng.

    4. Nếu Quan Sát áp đảo Tỷ Kiếp (vừa vượng lại nhiều) thì Ấn phải có mặt để giúp thân và làm cho Quan tiết khí được. Cũng vậy, nếu Tỷ Kiếp thịnh vượng hơn Tài, thì Thực Thương là dụng thần để tiết khí Tỷ Kiếp và sinh cho Tài.

    Như vậy, khó nhất là tứ trụ mất thăng bằng quá nhiều mà không hẳn Thuần hay Tòng. Lúc này gọi là tứ trụ có "bịnh" (đọc thêm bài "Luận ngũ hành sanh khắc chế hóa"). Thí dụ như nhật chủ Kim (Canh Tân) có những trường hợp gặp phải:

    - Kim gặp quá nhiều Kim và Thổ thì kỵ thần là chính nó, dụng thần có thể là Mộc, Hỏa, Thủy.
    - Kim yếu đuối là Kim và Thổ không có gốc, suy nhược; kỵ thần là Mộc, Hỏa, Thủy.
    - Kim bị chôn vùi, tức là quá nhiều Thổ, lấy Mộc làm dụng, kỵ thần là Hỏa Thổ.
    - Kim bị chìm là Kim gặp Thủy quá nhiều nên dụng thần là Thổ và Mộc, kỵ thần là Kim và Thủy.
    - Kim khuyết (trụ hoàn toàn không có) là khi Mộc quá nhiều thì nên lấy dụng thần là Kim và Thổ, kỵ gặp Mộc và Thủy.
    - Kim mất hình tướng là Kim ngộ Hỏa vượng nên chảy ra, cần có Thổ và Thủy, kỵ gặp Mộc Hỏa.

    Các hành khác suy ra như vậy.
     
    tieuthantai79, leloi, bachho and 5 others like this.
  3. bank

    bank Thần Tài Perennial member

    Luận Ngủ Hành sanh Khắc Chế Hóa
    Sách: Uyên Hải Tử Bình -Chương 4-

    Ngũ hành vượng khí:
    Kim vượng đắc Hỏa,phương thành khí mãnh
    (thí dụ Canh Tân trong mùa Thu là vượng khí, cần có Hỏa mới được luyện thành đồ dùng, ý là thành danh)
    Hỏa vượng đắc Thủy,phương thành tương tể
    (Bính Đinh vượng cần có Thủy mới nên công nên việc, có nghĩa là cần được chế hãm bớt sức mạnh để không quá kiêu căng)
    Thủy vượng đắc Thổ,phương thành trì chiểu
    (Nhâm Quý mùa đông cần có Thổ ngăn lại thành ao hồ, không thì trôi chảy không có bến bờ vô định)
    Thổ vượng đắc Mộc,phương năng sơ thông
    (Mậu Kỷ cần Mộc chế bớt thì mới mong hiển đạt)
    Mộc vượng đắc Kim,phương thành đống lương
    (Giáp Ất cần có Kim bao bọc, tài năng phi thường)


    Cường Kim đắc Thủy,phương tỏa kì phong
    (khí thế dữ dội, biến trá ghê gớm)
    Cường Thủy đắc mộc,phương tiết kì thế
    (hành động, thế lực vô song)
    Cường Mộc đắc Hỏa,phương hóa kì ngoan
    (làm càn bậy, tham lam, chơi đùa quá mức)
    Cường Hỏa đắc Thổ,phương chỉ kì diễm
    (lửa cháy cao, khí thế nồng nàn)
    Cường thổ đắc Kim,phương chế kì hại
    (gặp tai hại, bị ghen ghét)

    Ngũ hành tương sanh
    Kim lại Thổ sanh,thổ đa kim mai
    (Kim nhờ Thổ sinh cho nhưng Thổ nhiều quá thì Kim bị vùi lấp trở thành ngu muội)
    Thổ lại Hỏa sanh,hỏa đa thổ tiêu
    (Thổ là con của Hỏa, nhưng hỏa nhiều thì thổ bị cháy khét)
    Hỏa lại Mộc sanh,mộc đa hỏa sí
    (Mộc nhiều thì hỏa càng cháy lớn; ý nói đạo tặc thêm mạnh)
    Mộc lại Thủy sanh,thủy đa mộc phiêu
    (Mộc là do Thủy sinh, nhưng thủy quá nhiều thì mộc trôi)
    Thủy lại Kim sanh,kim đa thủy trọc
    (Thủy nhờ Kim sinh, nhưng Kim nhiều thì nước không trong, thủy đục)

    Kim năng sanh Thủy,thủy đa kim trầm
    (Thủy nhiều Kim chìm đắm sâu dưới nước)
    Thủy năng sanh mộc,mộc thịnh thủy súc
    (Mộc quá thịnh thì thủy co rút lại, hình thể tiêu tàn)
    Mộc năng sanh Hỏa,hỏa đa mộc phần
    (Hỏa nhiều Mộc cháy khét)
    Hỏa năng sanh Thổ,thổ đa hỏa mai
    (Thổ nhiều hỏa bị chôn vùi)
    Thổ năng sanh Kim,kim đa thổ biến
    (Kim nhiều Thổ biến đổi hình dạng)

    Ngũ hành tương khắc
    Kim năng khắc mộc,mộc kiên kim khuyết
    (Kim khắc Mộc nhưng mộc cứng quá thì kim sứt mẻ)
    Mộc năng khắc thổ,thổ trọng mộc chiết
    (Mộc đi khắc Thổ nhưng thổ quá nặng thì mộc gẫy)
    Thổ năng khắc thủy,thủy đa thổ lưu
    (Thổ khắc Thủy nhưng nếu thủy lại quá nhiều thổ sẽ trôi giạt, như đất bùn)
    Thủy năng khắc Hỏa,hỏa đa thủy nhiệt
    (Thủy đi diệt Hỏa nhưng gặp hỏa mạnh thì thủy nóng sốt, ý nói mất cả bản chất lạnh của thủy)
    Hỏa năng khắc Kim,kim đa hỏa tức
    (Hỏa khắc Kim nhưng kim nhiều hơn thì hỏa tắt; ý nói mất tích hay bị tiêu mòn)

    Kim suy ngộ Hỏa,tất kiến tiêu dong
    (Kim đang suy mà gặp Hỏa sẽ bị tiêu tan)
    Hỏa nhược phùng Thủy,tất vi tức diệt
    (Hỏa yếu gặp thủy tất nhiên là tắt)
    Thủy nhược phùng thổ,tất vi ứ tắc
    (Thủy ít mà Thổ nhiều là bế tắc)
    Thổ suy ngộ Mộc,tất tao khuynh hãm
    (Thổ suy gặp mộc sẽ bị vùi lấp, hãm hại)
    Mộc nhược phùng kim,tất vi khảm chiết
    (Mộc đã yếu lại gặp kim thì gãy nát)

    Sách "Tích Thiên Tủy" cũng nói đến sự cân bằng cần thiết của ngũ hành:

    - Thổ sinh Kim, nhưng trong mùa Hạ hành Thổ táo khô, cần phải có Thủy nhuận thì Thổ mới sinh Kim được.

    - Kim sinh Thủy, nhưng cuối Thu sang mùa Đông hàn lạnh, chi Kim thành đống băng nên không thể sinh Thủy được, cần phải có Hỏa ôn.

    - Mộc sinh Hỏa, mùa Xuân cường tráng, cũng cần có Thủy nhuận có căn là mộc hỏa vừa phải không phát tán khí lực quá sớm.

    - Thủy sinh Mộc, nếu hàn đóng băng thành đống, thủy chẳng sinh được cho Mộc, cần Hỏa cho Mộc được tiết khí thì mới phồn vinh.

    Tức là về thể chất mà nói thì Hạ lệnh không thể không có Thủy, Đông lệnh không thể không có Hỏa. Vì thế mới nói rằng, Sinh chẳng phải là Sinh, Khắc Tiết cũng là Sinh.

    Cần phải tỏ rõ sinh vượng khắc chế là nắm được cơ bản của sự vận động ngũ hành.
     
    tieuthantai79, leloi, bachho and 6 others like this.
  4. baongoc

    baongoc Thần Tài Perennial member

    Dụng thần của các mệnh cục đặc biệt

    IV - Dụng thần của các mệnh cục đặc biệt


    Nói chung cách xác định dụng thần của các mệnh cục đặc biệt này (thường được gọi là ngoại cách) hoàn toàn ngược với các cách thông thường. Trong các trường hợp của ngoại cách này, dụng thần của chúng là dựa theo thế vượng của các hành trong tứ trụ, nó nghĩa là nếu hành nào vượng nhất thì hành đó chính là dụng thần, còn hành sinh ra nó và hành xì hơi nó (tức là hành được nó sinh cho) thường là hỷ thần, còn hành khắc nó và bị nó khắc là kỵ thần. Nói chung những người có cách cục đặc biệt này thường không tuân theo cách dự đoán thông thường.


    A – Cách độc vượng


    Các Cách Độc Vượng thường không có can chi là Tài của hành độc vượng đó, còn nếu có thì chỉ có nhiều nhất một Can hay một Chi nhưng nó phải là thất lệnh và bị khắc gần hay trực tiếp, khi đó trong Tứ Trụ phải có 7 can chi là Kiêu Ấn và Tỷ Kiếp (kể cả can ngày).


    1 – Cách Mộc độc vượng

    Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây:
    a - Nhật can là giáp hay ất.
    b – Sinh các tháng dần, mão, hoặc mộc khí nắm lệnh (chi tháng hóa thành mộc cục).
    c – Trong tứ trụ không có canh, tân, thân hay dậu để phá cách (vì nó mang hành Kim khắc Mộc).
    d – Trong địa chi có tam hội, tam hợp cục hóa mộc hoặc mộc nhiều thế vượng.
    Dụng thần của cách này là mộc, hỷ thần là thủy và hỏa, còn kỵ thần là kim và thổ.

    Ví dụ:
    Năm Ất Mùi - tháng Kỷ Mão – ngày Giáp Dần - giờ Ất Hợi
    Nhật can Giáp mộc sinh tháng Mão, Mộc khí nắm lệnh (vì chi tháng là Mão đã hóa Mộc). Ðịa chi Hợi Mão Mùi tam hợp hóa mộc. Không có canh, tân, thân, dậu phá cách. Tuy có Kỷ (Thổ) là Tài nhưng nó thất lệnh và bị Giáp khắc gần. Trong Tứ Trụ có 7 can chi là Mộc (Tỷ Kiếp) nên đây là cách mộc độc vượng.

    2 – Cách Hỏa độc vượng

    Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây :
    a - Nhật can là Bính hay Đinh.
    b – Sinh vào các tháng Tỵ, Ngọ, hoặc hỏa khí nắm lệnh.
    c – Trong tứ trụ không có Nhâm, Quý, Tý, Hợi để phá cách.
    d – Trong địa chi có tam hội, tam hợp cục hóa hỏa, hay hỏa, mộc nhiều thế vượng.
    Dụng thần của cách này là hỏa, hỷ thần là mộc và thổ, kỵ thần là thủy và kim.

    Ví dụ :
    Năm Giáp Tuất – Bính Dần – ngày Bính Ngọ - Canh Dần
    Nhật can Bính sinh tháng Dần, hỏa khí nắm lệnh (tức là chi tháng Dần đã hóa Hỏa). Các chi có tam hợp Dần Ngọ Tuất hóa hỏa. Tuy có canh kim nhưng nó thất lệnh và bị khắc gần bởi Bính trụ ngày. Trong Tứ Trụ có 7 can chi là Mộc (Kiêu Ấn) và Hỏa (Tỷ Kiếp) nên nó thuộc cách hỏa độc vượng.

    3 – Cách Thổ độc vượng

    Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây :
    a - Nhật can là Mậu hay Kỷ.
    b – Sinh vào các tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, hoặc thổ khí nắm lệnh.
    c – Có đầy đủ bốn kho (tức các chi là Thổ) Thìn, Tuất, Sửu và Mùi (ba kho cũng được).
    d - Tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão để phá cách.
    Dụng thần của cách này là thổ, hỷ là hỏa và kim. Kỵ thần là thủy và mộc.

    Ví dụ:
    Bính Thìn - Mậu Tuất – ngày Kỷ Sửu - Kỷ Tị
    Nhật can Kỷ sinh tháng Tuất, thổ khí nắm lệnh. Tất cả các can chi trong Tứ Trụ là Thổ và Hỏa, trong đó có ba chi là Thổ. Không có mộc phá cách, nên đây là cách Thổ độc vượng.

    4 – Cách Kim độc vượng

    Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây :
    a - Nhật can là Canh hay Tân.
    b – Sinh vào các tháng Thân, Dậu, hoặc kim khí nắm lệnh.
    c – Các địa chi có tam hội hoặc tam hợp hóa kim, hoặc kim nhiều thế vượng.
    d – Trong tứ trụ không có Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ để phá cách.
    Dung thần của cách này là kim, hỷ là thổ và thủy. Kỵ thần là hỏa và mộc.

    Ví dụ:
    Canh Thân – Tân Dậu – ngày Tân Tị - Kỷ Sửu
    Nhật can Tân sinh tháng Dậu, kim khí nắm lệnh. Các địa chi Tị Dậu Sửu tam hợp hóa kim cục. Có Kỷ thổ sinh cho Kim và Canh, Tân trợ giúp. Trong tứ trụ không có Bính, Đinh, Tị, Ngọ để phá cách, nên nó thuộc cách kim độc vượng.

    5 – Cách Thủy độc vượng

    Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây:
    a - Nhật can là Nhâm hay Quý.
    b – Sinh ở các tháng Tý, Hợi, hoặc thủy khí nắm lệnh.
    c - Địa chi có tam hội, tam hợp hóa thủy, hoặc thủy rất nhiều, thế vượng.
    d – Trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi để phá cách.
    Dụng thần của cách này là thủy, hỷ là kim và mộc. Kỵ thần là thổ và hỏa.

    Ví dụ:
    Tân Hợi – Canh Tý - ngày Quý Sửu – Nhâm Tý
    Nhật can Quý thủy sinh tháng Tý, thủy khí năm lệnh. Các địa chi Hợi Tý Sửu trong Tứ Trụ tạo thành tam hội hóa thủy cục. Thiên can Canh, Tân sinh thủy, còn được Nhâm, Quý thủy trợ giúp. Trong mệnh cục không có Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi phá cách, nên là cách thủy độc vượng.

    6 – Cách Lưỡng Vượng
    (xem ví dụ 215).
    Cách Lưỡng vượng là cách mà thế lực của Kiêu Ấn và Thân phải tương đương với nhau (tương đương ở đây nghĩa là tổng số Can Chi của hai hành này bằng nhau, trong chúng mỗi Lộc hay Kình Dương, hành nắm lệnh hay hành có 5đv lớn hơn được xem như có thêm một Can hay một Chi của hành đó) cũng như Kiêu Ấn phải nắm lệnh và có ít nhất 10 đv lớn hơn Thực Thương, Tài và Quan Sát, khi đó dụng thần của cách này là Kiêu Ấn, hỷ thần là Quan Sát (?) và Tỷ Kiếp, kỵ thần là Thực Thương và Tài.

    B – Cách phụ thuộc
    (hay cách dựa theo - Tòng theo)

    Cách phụ thuộc hoàn toàn ngược với cách độc vượng. Ở đây Thân quá nhược, còn hành của tài tinh, quan sát hay thực thương lại quá vượng. Thân bắt buộc phải phụ thuộc vào hành vượng đó để sống. Do vậy nó được gọi là cách phụ thuộc.


    1 – Cách phụ thuộc tài
    (theo tài hay tòng tài)
    Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây:
    a – Thân nhược, mệnh cục không có các can chi là Tỷ Kiếp và Kiêu, Ấn sinh phù, trợ giúp cho Thân.
    b - Can chi tài nhiều, vượng, hoặc có thực, thương nhiều xì hơi Thân tái sinh tài.
    Dụng thần là tài tinh, hỷ thần là thực thương, kỵ thần là kiêu ấn và tỷ kiếp, còn quan sát là bình thường.

    Ví dụ:
    Mậu Tuất – Bính Thìn – ngày Ất Mùi – Bính Tuất
    Nhật can Ất mộc, chi toàn thổ, tài vượng. Thiên can có hai Bính xì hơi mộc để tái sinh tài, còn Mậu thổ sinh cho Tài. Ất mộc trong Tứ Trụ không có khí gốc, vì vậy thành cách phụ thuộc tài.

    2 – Cách phụ thuộc quan sát

    Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây:
    a - Thân nhược và nó không có gốc trong Tứ Trụ (tức là không có các chi mang hành của Thân).
    b - Tứ trụ quan, sát nhiều nhưng không có thực, thương để khắc chế quan, sát.
    c – Có hỷ tài để sinh quan, sát.
    Dụng thần là quan sát, hỷ thần là tài tinh, còn kỵ thần là kiêu ấn, tỷ kiếp và thực thương, trong đó kiêu ấn và tỷ kiếp là xấu nhất.

    Ví dụ:
    Bính Dần – Giáp Ngọ - ngày Canh Ngọ - Bính Tuất
    Nhật Can là Canh (Kim) sinh ở tháng Ngọ (Hỏa). Các chi Dần Ngọ Tuất trong Tứ Trụ tạo thành tam hợp hóa Hỏa cục, Bính trụ năm và trụ giờ là Hỏa, Giáp (Mộc) trụ tháng sinh Hỏa, còn Canh (Kim) trong Tứ Trụ không có gốc. Do vậy Tứ Trụ này thuộc cách phụ thuộc Quan Sát.

    3 – Cách phụ thuộc thực thương

    Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây:
    a – Thân nhược, chi tháng là thực, thương (hành của thực, thương) của Thân.
    b - Mệnh cục nhất thiết phải có tài thì mới thành cách.
    c - Trong mệnh cục có tam hội, tam hợp cục hóa thành thực thần, thương quan hoặc Thực Thương nhiều và vượng trong Tứ Trụ.
    d – Trong mệnh cục không có quan, sát khắc Nhật can hoặc kiêu, ấn khắc thực, thương.
    Dụng thần là thực thương, hỷ thần là tài tinh, kỵ thần là kiêu ấn, quan sát, còn tỷ
    kiếp là bình thường.

    Ví dụ:
    Mậu Tý – Tân Dậu – ngày Kỷ Dậu – Nhâm Thân
    Can ngày là Kỷ thổ sinh tháng Dậu, Dậu thuộc kim là thực thương của Thân. Trong tứ trụ Mậu, Kỷ thuộc thổ sinh kim (tức sinh cho Canh, Tân, Thân, Dậu), kim lại sinh cho thủy (Nhâm, Tý) cứ thế tương sinh, vì vậy thành cách phụ thuộc thực thương.

    C – Cách bị ép buộc


    1 - Cách bị ép buộc theo Tài phải thỏa mãn các điều kiện sau đây
    (vd 205):
    a - Thân nhược có Nhật can ở Tử, Mộ hay tuyệt tại lệnh tháng và nó phải bị khắc gần hay trực tiếp.
    b – Không có quá 2 can chi là Tỷ Kiếp (kể cả can ngày) và chúng phải ở Tử, Mộ hay Tuyệt tại lệnh tháng.
    c – Kiêu Ấn không có quá 1 can hay 1 chi và điểm vượng trong vùng tâm của nó không lớn hơn 1,5.
    d – Tài tinh là kỵ thần số 1 và điểm vượng trong vùng tâm của nó phải có ít nhất 10đv lớn hơn điểm vượng của Thân.

    2 - Cách bị ép buộc theo Quan Sát phải thỏa mãn các điều kiện sau đây
    (vd 205):
    a – Thân nhược có Nhật can ở Tử, Mộ hay Tuyệt tại lệnh tháng và nó phải bị khắc gần hay trực tiếp.
    b – Không có quá 3 can chi là Tỷ Kiếp (kể cả can ngày) và chúng phải thất lệnh cũng như chúng phải bị khắc gần hay trực tiếp.
    c – Quan Sát phải nắm lệnh và các can chi của Quan Sát không bị khắc gần hay trực tiếp
    d - Thực Thương chỉ có nhiều nhất 1 can hay 1 chi và nó phải ở trạng thái Tử, Mộ hay Tuyệt tại lệnh tháng.
    e – Quan Sát là kỵ thần số 1 và điểm vượng trong vùng tâm của nó phải có ít nhất 5đv lớn hơn điểm vượng của Thân.

    D - Cách hóa khí


    Cách hóa khí chỉ có thể tồn tại nhiều nhất một can hay một chi là Tài của hành hóa khí này nhưng nó phải thất lệnh và bị khắc trực tiếp không phải từ Can hay Chi ở trong tổ hợp (?) (vd 42).


    1 – Cách hóa khí
    (hành của can ngày bị thay đổi)
    a - Nhật can hợp với can bên cạnh (can tháng hoặc can giờ) hóa thành cục có hành khác với hành của Nhật can.
    b – Hành vừa hóa thành giống hành của lệnh tháng (nghĩa là nếu chi tháng hóa cục thì lệnh tháng là hành của hóa cục này).
    c – Tứ trụ không có quan sát của hành của hóa cục này (kể cả can tàng là tạp khí của nó?).
    d - Nếu hành của can ngày cũng lộ ở can giờ, can tháng hay can năm thì tổ hợp này không hóa.
    e - Hành mới hóa phải có Ấn của nó trong tứ trụ (nếu Ấn chỉ là can tàng tạp khí?).
    Nói chung can ngày hợp với can bên cạnh rất khó hóa được cục.
    Dụng thần là hành của hóa cục này.
     
    tieuthantai79, leloi, bachho and 7 others like this.
  5. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    hôm nay bính ngọ theo em xét thì nhật chủ rất vượng!
    em hok bít nên chọn dụng thần là gì với lại cũng hok chơi nên lên bài mong mấy anh góp ý!
    nhật chủ vượng=> sinh ra hay khắc ra
    hay bị quan sát khắc vào
    sinh ra chi dậu-tý
    khắc ra chi tuất-mùi
    bị khắc vào chi dần-ngọ
    :tea:
     
    iumainhe, Q_PY400, leloi and 3 others like this.
  6. huuthuan1980

    huuthuan1980 Thần Tài Perennial member

    Bính = 6 sinh mậu = 4 =>>>> 46:tea:
    3 càng đường thẳng 446-246 :cheer2:
     
    iumainhe, leloi, MD1986 and 2 others like this.
  7. baongoc

    baongoc Thần Tài Perennial member

    Trước hết bạn phải tìm đủ các điều kiện dưới đây, làm bài thử, rồi để anh bank nhận xét thêm cho bạn:140:
    2 – Cách Hỏa độc vượng
    Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây :
    a - Nhật can là Bính hay Đinh.
    b – Sinh vào các tháng Tỵ, Ngọ, hoặc hỏa khí nắm lệnh.
    c – Trong tứ trụ không có Nhâm, Quý, Tý, Hợi để phá cách.
    d – Trong địa chi có tam hội, tam hợp cục hóa hỏa, hay hỏa, mộc nhiều thế vượng.
    Dụng thần của cách này là hỏa, hỷ thần là mộc và thổ, kỵ thần là thủy và kim.
     
  8. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    vậy chọn một góc quan sát là ok rùi.
    14-54-74
    :tea:
     
  9. Đồ Long Đao

    Đồ Long Đao Thành Viên

    Góc quan sát là 14 54 74 à.. theo một vé nha..
     
  10. baongoc

    baongoc Thần Tài Perennial member

    Dựa vào điều kiện ta lấy dụng thần: Mộc và Thổ là hỷ thần: Canh Ngo,Tân Mùi (Lộ bàng thổ)24-84-25-85; Giáp Dần:02-42;Canh Dần:05-65(Tang đồ Mộc)
    AB chọn:24-25-02-42-05-65-84-85:140:
     
  11. Em Trai Tay Do

    Em Trai Tay Do Thần Tài Perennial member

    BN chọn 1 đằng mà xướng 1 nẻo , gây khó nghen :134:
    chiều nay ra ngay Tang Đố Mộc thì khó chịu lắm á
     
  12. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

  13. baongoc

    baongoc Thần Tài Perennial member

    ok 93 -27 đẹp:wins::140:chúc bác may mắn
     
  14. Đan Trường

    Đan Trường Thần Tài Perennial member

    NGÀY BÍNH NGỌ
    AB X4 X6
    44-56-86-66
    XC ghép 1-6
    Đá
    00-44-40-04
    56-44-86-66

    [​IMG]
     
  15. leloi

    leloi Thần Tài Perennial member

    MUA ÁO ĐẦM NÈ
    56 AB BT XC:156
    :140::cheer2:
     
  16. Thạch Lựu Mộc

    Thạch Lựu Mộc Thần Tài Perennial member

    Góp vui ace mn TG KG X1 Giáp tuất :tea:
     
  17. lshai62

    lshai62 Thần Tài

    Nếu đã dùng +1 thì giáp dần phải tính là 41.
    Hôm nay quả thực nhật chủ mạnh. nhâm thân không khắc nỗi bính ngọ. giờ MN lại là bính thân nên giáp ngọ sinh bính ngọ lại càng làm cho nc thêm cường vượng. Thường cái gì quá vượng cũng sẽ có khắc chế . canh ngọ - tân mùi của Bao ngoc chắc là mạnh tại lô. Chọn mậu ngọ(37-97) cho A (lótB) ; nhâm tuất(33-93) cho B(lót A). không biết có nỗi góc nào không ? chúc ace may mắn.
     
    Chỉnh sửa cuối: 3/8/14
  18. Đồ Long Đao

    Đồ Long Đao Thành Viên

    Sao ko là TG và KG AB 06 60 nhỉ ... được không ta...
     
  19. Thạch Lựu Mộc

    Thạch Lựu Mộc Thần Tài Perennial member

    Hướng Tây mà bỏ con giáp thân !:137:
     
    Thanhhai8786, Q_PY400, bank and 2 others like this.
  20. money yen

    money yen Thần Tài

    TỔ QUỐC GHI CÔNG....NHÀ THẦU GHI NỢ
    LIỆT SĨ 46