dõi phần biện luận phía dưới. Để xem theo kiểu chữ Hán, xin mời nhấn vào đây. Tên dự định đặt cho con: Trần Nguyễn Nhật Duy (Tham khảo: 1001 tên hay cho bé trai - 1001 tên hay cho bé gái Lưu ý: đây chỉ là các tên thường đặt, không nhất thiết là các tên tốt theo Phong Thủy. Hãy nhập vào ứng dụng này để kiểm tra lại) 1. Quan hệ giữa tên và bản mệnh Hành của tên (Duy): Không xác định được Hành bản mệnh: Thủy (Trường Lưu Thủy - Nước chảy mạnh) Hành của tên và hành bản mệnh bình hòa, không sinh khắc Đánh giá: 1.5/3 điểm 2. Quan hệ ngũ hành sinh khắc giữa các chữ trong tên Chữ Trần có hành thuộc Hỏa Chữ Nguyễn có hành thuộc Mộc Chữ Nhật có hành thuộc Hỏa Chữ Duy không xác định được hành Nguyễn(Mộc) sinh Nhật (Hỏa) Trần (Hỏa) không sinh khắc Nguyễn (Mộc) Đánh giá: 1/2 điểm 3. Quan hệ giữa Hành bản mệnh của bố mẹ và Hành tên con Niên mệnh của bố: Thổ (Lộ Bàng Thổ - Đất đường đi) -> Niên mệnh tương sinh, bổ trợ cho tên của con, cát Niên mệnh của mẹ: Thổ (Lộ Bàng Thổ - Đất đường đi) -> Niên mệnh tương sinh, bổ trợ cho tên của con, cát Đánh giá: 2/2 điểm 4. Xác định quẻ của tên trong Kinh Dịch Tách tên ra khỏi phần còn lại của chuỗi họ tên, rồi lấy hai phần đó ứng với thượng quái và hạ quái, tạo thành quẻ kép: Thiên Hỏa Đồng Nhân Quẻ số 13 (Hán: 同人 - Phiên âm: tóng rén) Xem chi tiết về quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân tại đây Quẻ này mang ý nghĩa: Thân dã. Thân thiện. Trên dưới cùng lòng, cùng người ưa thích, cùng một bọn người. Đây là một quẻ Cát. Đánh giá: 3/3 điểm Tổng điểm: 7.5/10 điểm Xem thêm: Giải đoán định mệnh của tên bằng môn khoa học Thần số (Numerology), dựa trên Nhân sinh quan của Thần tam giác (Divine Triangle): Cái tên Trần Nguyễn Nhật Duy tương ứng với số bản mệnh là 2 BẢN CHẤT Tánh tình trầm lặng hay thương xót người có thế thương, biết mình, luôn luôn là một người hiền đức và nhân từ, không thích những kẻ lỗ mãng hay những người dùng áp lực, dọa nạt kẻ nghèo hèn, việc làm ăn, giao dịch cũng dịu hòa, khả ái và tế nhị trong mọi vấn đề. Xem thường giàu sang phú quý, không khinh khi kẻ nghèo hèn, hay thương người. SỞ THÍCH Thích trầm lặng và nhân hòa khả ái hơn những việc xa hoa, không ham tìm tòi, mạo hiểm, chỉ biết lo cho gia đình, sự nghiệp, công danh luôn luôn muốn ôn hòa, tìm sự thương yêu trong tình bè bạn, rất cẩn thận trong việc làm ăn cũng như về xã giao với những kẻ xung quanh, thuận hòa và dễ cảm mến, không tin tưởng ở khả năng của mình, hay bị chán nản vì hòan cảnh, có thể thành công nhờ ở tính khả ái này. TÌNH DUYÊN Có thay đổi trong cuộc tình duyên, nhưng là con người có nhiều thương yêu, dễ cảm mến, về vấn đề này cũng có đỗ vỡ lúc đầu, nhưng sau hòan tòan hạnh phúc, cuộc sống rất biết chiều chuộng không bao giờ làm phiền lòng người mình yêu thương, biết phục vụ, tỏ ra là người hiểu biết và nuông chiều hết mực, tuy vậy thường hay gặp người có tính độc đóan, muốn có hạnh phúc cần phải dịu hiền và chịu đượng mới mong giữ được hạnh phúc được bền lâu. CÔNG DANH Công danh chỉ ở vào mức độ trung bình không lên hay không xuống quá thấp. Con đường công danh có nhiều khía cạnh đặc biệt, mức trung bình và không thay đổi đó là một việc rất tốt cho việc ổn định đời sống. Lúc nhỏ đường công danh bê bối, thường hay có chán nản và muốn bỏ dở nửa chừng nhưng sau thì hăng hái và bước mạnh trên con đường công danh đầy sáng tỏ. SỰ NGHIỆP Thành công trên vấn đề sự nghiệp, có thể được tiến triển hơn nhiều về vấn đề này. Sự nghiệp đi song song với công danh, làm cho bản chất con người có nhiều biến đổi quan trọng. Sự nghiệp vững bền và có phần lên cao nhờ có sự trầm lặng và biết thương kẻ khó. Và, vào hậu vận, tức là vào thời kỳ 35 tuổi trở lên sẽ còn cao nữa, cho đến khi nào lên đến mức chót của cuộc sống hiện tại mới thôi. Nhưng nếu có nhiều sáng kiến, thì sự nghiệp sẽ lưu truyền qua đời này cho đến đời khác. TÀI LỘC Tài lộc được nhiều chuyển biến bất ngờ, lúc tiền vận, nghĩa là từ 18 đến 25 tuổi có thay đổi và bất thường, không nhất định được việc này, nhưng sau đó, vào trung vận tức là từ 25 đến 35 tuổi thì tài lộc rất vững chắc, có vô mà không có ra cho đến mức chót của cuộc đời, nên cẩn thận và bố thí thì tài lộc được điều hòa. CUỘC ĐỜI Cuộc đời ở vào mức độ bình thường không có gì quan trọng đáng nói, muốn có được nhiều kẻ thương yêu thì nên dè dặt và thận trọng đừng nên bao giờ ỷ lại vào của cải, cũng như vào sự nghiệp của mình thì cuộc đời vẫn trầm lặng và hay đẹp cho đến suốt cuộc sống. THỌ YỂU Số này trường thọ, có thể thọ rất cao, nhưng cũng thường hay đau bịnh. Sau già có lãng trí, thường hay quên. Số tốt cho bản thân và thể xác.
ói òi oi , xong òi Phải chi đừng có phút chiều , đừng câu hò hẹn điều hiu cõi tình , ta đi cua cô khác cõi thiên thai của ta thiên đàng ơi ta về đây , ta đi đây , chịu hết nổi òi , khò khò khò
bác hn chơi gì hok? hn vì cái tên cho con mà hok làm bài dc! có tên cho con rùi bác ơi! trần nguyễn trọng nguyên
10 Thần II - Mười thần của tứ trụ 1 - Mười thần Nhật Chủ chính là tôi, bản thân tôi, hành của Thân chính là hành của tôi, cho nên quan hệ của nó với các hành khác như sau : a - Cái sinh ra tôi chính là mẹ, mẹ kế người ta gọi là: Chính ấn (1), thiên ấn (2). b - Cái tôi sinh ra là con cái, người ta gọi là : Thực thần (3), thương quan (4) . c - Cái khắc tôi tức là tôi bị khống chế, người ta gọi là : Chính quan (5), thiên quan (6) đều là sếp, cấp trên của tôi. d - Cái tôi khắc là cái bị tôi khống chế, người ta gọi là : Chính tài là tiền hay là vợ của tôi (7), thiên tài là tiền hay là cha của tôi (8). e - Cái ngang tôi là anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp, người ta gọi là : Ngang vai, thường gọi tắt là tỷ (9) và kiếp tài, gọi tắt là kiếp (10). Đó chính là mười thần có liên quan với tôi trong tứ trụ. Ví dụ : Nếu Tứ Trụ của tôi có can ngày (tức Nhật Can) là Tân mà Tân mang hành Kim thì Thân của tôi là hành Kim, vì vậy ta có : Mậu (Thổ) sinh cho Tân (tôi) được gọi là chính ấn (vì can dương sinh cho can âm nên gọi là chính), thường được gọi là Ấn. Kỷ (Thổ) sinh cho Tân được gọi là thiên ấn (vì can âm sinh cho can âm nên gọi là thiên), thường được gọi là Kiêu. Tân sinh cho Nhâm (Thủy), vì vậy Nhâm được gọi là Thương Quan và sinh cho Quý (Thủy), vì vậy Quý được gọi là Thực Thần. Bính (Hỏa) khắc Tân, vì vậy Bính được gọi là chính quan, thường được gọi là Quan, Đinh (Hỏa) khắc Tân, vì vậy Đinh được gọi là thiên quan, thường được gọi là Sát. Tân khắc Giáp (Mộc), vì vậy Giáp được gọi là Chính Tài, Tân khắc Ất (Mộc), vì vậy Ất được gọi là Thiên Tài. Tân gặp can Tân được gọi là ngang vai, thường được gọi là Tỷ, Tân gặp Canh thường được gọi là Kiếp. Cách để xác định mười thần của Nhật Chủ trong các Tứ Trụ khác cũng tương tự như vậy.
tại sao khi mình chơi thì hok nghĩ ra dc gì! khi mình hok chơi đoán đại cũng có là sao ta! hết tiền hok chơi nghĩ số nào nó ra nườm nượp đụng vào 1 dàn như tơ cũng hok có lấy 1 con! đời nghiệt ngã xem fim nghe nhạc cho nó lành!
dị đoan ngày mai VT-BT hn 21 về A và B ngày mai chã lẽ có 1 góc AB 11! hay 51 sẽ nổ lô! VT hạp bộ 11-51-91 lắm! khả năng cao! ví dụ ngày mai bao 11-51 1 đài VT AB-11 2 đài VT-BT thữ xem có win ko